Luật Đất đai 2024

Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Số hiệu 168/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 168/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Doanh nghiệp.

3. Hộ kinh doanh.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.

6. Cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

7. Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

8. Cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng ký doanh nghiệp là việc đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp dự kiến thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác và các nghiệp vụ có liên quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.

2. Đăng ký hộ kinh doanh là việc người thành lập hộ kinh doanh đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của hộ kinh doanh dự kiến thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký khác theo quy định của Nghị định này.

3. Chủ hộ kinh doanh là cá nhân đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm người đại diện hộ kinh doanh.

4. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu giữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.

5. Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh là một cấu phần của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, vận hành để gửi, nhận, lưu giữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký hộ kinh doanh.

6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký doanh nghiệp.

7. Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh là một thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm tập hợp dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký hộ kinh doanh.

8. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu với bản chính.

9. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung, thể thức của văn bản giấy. Văn bản điện tử định dạng “.pdf”. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ theo quy định. Cá nhân ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo chế độ ảnh màu.

10. Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 12 và Điều 93 Nghị định này.

11. Giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng bao gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Bản sao hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;

b) Bản sao hoặc bản chính biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

c) Giấy xác nhận của ngân hàng về việc đã hoàn tất việc thanh toán;

d) Giấy tờ khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật.

12. Giấy tờ chứng minh việc góp vốn bao gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Bản sao hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;

b) Bản sao giấy chứng nhận phần vốn góp;

c) Giấy xác nhận của ngân hàng về việc chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp;

d) Giấy tờ khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất việc góp vốn theo quy định của pháp luật.

13. Xác thực điện tử là hoạt động xác thực danh tính đối với người nộp hồ sơ, người ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, được thực hiện thông qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử bằng một trong các phương tiện sau: Mật khẩu sử dụng một lần, phương tiện sinh trắc học, số điện thoại chính chủ hoặc phương tiện khác theo quy định của pháp luật về xác thực điện tử.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.

2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.

5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, biên bản họp, nghị quyết hoặc quyết định trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

6. Doanh nghiệp có thể đồng thời thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong một bộ hồ sơ.

Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp

1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.

2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

3. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện không phải là giấy phép kinh doanh.

Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp

1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận bổ sung ngành, nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.

7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

8. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh

1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.

3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.

5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.

6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.

7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

8. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định.

9. Đối với doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.

10. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc được sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.

Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp nhiều hơn 01 bộ hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.

Điều 10. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.

2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.

3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

Điều 11. Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

1. Trường hợp đã có số định danh cá nhân, người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, giới tính của mình và của cá nhân có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đồng ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Các thông tin kê khai được đối chiếu với các thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai không thống nhất so với thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cá nhân đó có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin để đảm bảo chính xác, thống nhất.

2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy, người nộp hồ sơ xuất trình thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sử dụng căn cước điện tử theo quy định pháp luật để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người nộp hồ sơ không có số định danh cá nhân thì kèm theo hồ sơ phải có bản sao hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.

3. Trường hợp không có số định danh cá nhân thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải kèm theo bản sao hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.

4. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người nộp hồ sơ, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định.

5. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Số định danh cá nhân;

d) Giới tính;

đ) Dân tộc;

e) Quốc tịch;

g) Nơi thường trú;

h) Nơi ở hiện tại.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, lưu giữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, tra soát, giải quyết khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.

Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:

1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của việc ủy quyền. Người ủy quyền và người được ủy quyền phải xác thực điện tử để được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp việc xác thực điện tử bị gián đoạn thì người ủy quyền thực hiện việc xác thực điện tử sau khi được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người ủy quyền không xác nhận hoặc xác nhận không ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.

Trường hợp chưa có tài khoản định danh điện tử để thực hiện xác thực điện tử thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người ủy quyền.

Điều 13. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng

1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:

a) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

b) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;

c) Các trường hợp bất khả kháng khác.

2. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian dự kiến khắc phục sự cố quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo trước cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.

3. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy hoặc hình thức khác.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 14. Đăng ký tên doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, gây nhầm lẫn và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp không được đặt tên vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp tại Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng và luật khác.

Điều 15. Trách nhiệm, phối hợp xử lý trường hợp tên doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

1. Doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó và không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

2. Việc xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Cơ quan đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp. Trường hợp này, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản này và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc tên doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động kinh doanh là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

b) Hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đó.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên. Doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 41 và Điều 56 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu thay đổi tên. Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này, đồng thời, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm để phối hợp xử lý theo quy định.

Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Việc xử lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 16. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.

2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.

4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.

Điều 17. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp

1. Tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp

Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

a) Cá nhân sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp;

b) Cá nhân có quyền chi phối việc thông qua ít nhất một trong các vấn đề sau: Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên; người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

2. Cá nhân sở hữu gián tiếp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là cá nhân sở hữu từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp thông qua tổ chức khác.

Điều 18. Kê khai thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi và thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp như sau:

a) Cá nhân là cổ đông sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;

b) Cá nhân là thành viên sở hữu từ 25% vốn điều lệ trở lên của công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

2. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này và kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh (nếu có).

3. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông tin cổ đông là tổ chức sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên. Thông tin của cổ đông là tổ chức bao gồm: Tên tổ chức, mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ trụ sở chính, tỷ lệ sở hữu tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Điều 19. Lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp

Doanh nghiệp lưu giữ Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp đã kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

Điều 20. Cơ quan đăng ký kinh doanh

Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã), bao gồm:

1. Ở cấp tỉnh:

a) Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi địa phương quản lý trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Cơ quan đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;

b) Ban quản lý khu công nghệ cao cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao;

c) Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại điểm a và điểm b khoản này (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) có tài khoản và con dấu riêng.

2. Ở cấp xã: Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã).

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có tài khoản và con dấu riêng để phục vụ công tác đăng ký kinh doanh.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.

2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.

6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

7. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo quy định pháp luật.

9. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh;

b) Theo dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

d) Cập nhật thông tin theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 11, khoản 4 Điều 27 và khoản 4 Điều 38 Luật Các tổ chức tín dụng vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã

1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

5. Trực tiếp theo dõi, kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định về hộ kinh doanh tại Nghị định này để thực hiện công tác quản lý nhà nước.

7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.

8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện việc số hóa, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin có liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh theo quy định pháp luật tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh

1. Bộ Tài chính:

a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;

b) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Theo dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;

d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thông tin về nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác, các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

đ) Xây dựng, quản lý và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; hỗ trợ kỹ thuật cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;

e) Liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;

g) Chủ trì hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

h) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp, trao đổi, chia sẻ, kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thông tin về hộ kinh doanh giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;

k) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chia sẻ thông tin về tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân từ Hệ thống quản trị đơn sở hữu công nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp.

3. Bộ Nội vụ có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu số theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước có trách nhiệm:

a) Theo dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;

b) Rà soát và công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Tài chính để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

c) Công khai các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh; công khai thông tin về hành vi vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Đôn đốc, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật; tổng hợp tình hình quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trong phạm vi địa phương;

b) Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập, bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; xử lý vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và các vi phạm khác; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; các nội dung khác (nếu có);

c) Ban hành quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký kinh doanh trên địa bàn bảo đảm công khai, minh bạch, bao gồm các nội dung chủ yếu: phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, thời hạn, tần suất kiểm tra; lập, phê duyệt, điều chỉnh, công khai kế hoạch kiểm tra; nội dung, trình tự kiểm tra; tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra; công tác phối hợp, chia sẻ thông tin và trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan có liên quan trong hoạt động kiểm tra; theo dõi, kiểm soát hoạt động kiểm tra; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra; các nội dung khác (nếu có). Quy trình kiểm tra phải phù hợp với quy định pháp luật và không chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh; công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;

đ) Phân bổ đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp theo số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và điều kiện vị trí địa lý trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;

e) Xây dựng, triển khai kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cho người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh; định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, hộ kinh doanh;

g) Quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định này;

h) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

6. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh theo thẩm quyền, thực hiện các giải pháp về phát triển hộ kinh doanh trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Chỉ đạo Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 22 Nghị định này;

d) Có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.

7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu lực thi hành.

Chương III

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH

Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần

1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

2. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp thành viên là cá nhân, người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.

3. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì hồ sơ không bao gồm danh sách thành viên quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.

4. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.

5. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp thực hiện dự án không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 20, điểm c khoản 4 Điều 21 và điểm c khoản 4 Điều 22 Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của việc kê khai thông tin thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt.

Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất công ty

1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công ty bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công ty không có cổ đông sáng lập;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp.

2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty được tách không có cổ đông sáng lập;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp.

3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty hợp danh; các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty hợp nhất không có cổ đông sáng lập;

b) Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất.

Điều 26. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 24 Nghị định này tương ứng với loại hình doanh nghiệp sau chuyển đổi. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:

a) Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người thừa kế hợp pháp về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

b) Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người thừa kế hợp pháp với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

c) Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người thừa kế hợp pháp với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;

d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân;

Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân;

Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;

đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp;

Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;

Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;

Hợp đồng sáp nhập trong trường hợp sáp nhập công ty;

Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp của tổ chức, cá nhân khác và giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành viên mới;

b) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

3. Trường hợp chuyển đổi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chỉ có một cổ đông, thành viên góp vốn theo cam kết hoặc chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên do chỉ có 02 cổ đông góp vốn theo cam kết thì hồ sơ chuyển đổi bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;

Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp;

Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;

Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;

Hợp đồng mua lại trong trường hợp công ty mua lại cổ phần, phần vốn góp;

b) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, danh sách cổ đông sáng lập trong trường hợp công ty được chuyển đổi là công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập;

b) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;

Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp;

Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;

Nghị quyết hoặc quyết định chia, tách công ty trong trường hợp chia, tách công ty;

Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;

Hợp đồng mua lại trong trường hợp công ty mua lại cổ phần;

Giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới trong trường hợp tiếp nhận vốn góp của thành viên, cổ đông mới;

c) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

6. Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần của công ty sau chuyển đổi.

Điều 27. Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh

1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.

2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản sao giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh thực hiện theo quy trình sau đây:

a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về việc thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở;

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông tin về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho Cơ quan thuế và ra thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động.

Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã khi hộ kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc hộ kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

4. Hộ kinh doanh không được hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân;

b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh;

c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức;

d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội dung cam kết.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

3. Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:

a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội dung thay đổi của Cam kết.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

4. Trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấm dứt. Kèm theo thông báo phải có bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về việc chấm dứt Cam kết, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thành lập doanh nghiệp xã hội mới trên cơ sở chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp, hồ sơ phải có thêm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội dẫn đến chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận thì hồ sơ giải thể phải có thêm bản sao tài liệu về việc xử lý số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận.

7. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:

a) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

b) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;

d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng theo quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đối với chi nhánh của doanh nghiệp tại Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phòng giao dịch của công ty chứng khoán thực hiện theo quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

4. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài đặt trụ sở để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.

Điều 30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp, trong đó, bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp bao gồm:

a) Bản sao quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh;

b) Bản sao quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;

c) Bản sao quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Trường hợp kê khai số định danh cá nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh

a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ thông báo lập địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo lập địa điểm kinh doanh.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Điều 31. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo phương thức nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng ký qua dịch vụ bưu chính

1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải được tiếp nhận và giải quyết trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

c) Có số điện thoại của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

d) Đã nộp đủ phí, lệ phí theo quy định.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và đính kèm lên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

5. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế.

6. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã nộp hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Điều 32. Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

1. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không thống nhất, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

2. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 33. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

3. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trước đó không còn hiệu lực.

Điều 34. Thanh toán lệ phí đăng ký doanh nghiệp

1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

2. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp.

Điều 35. Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp

Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

1. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

2. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

3. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được Cơ quan thuế lập biên bản xác minh về việc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp doanh nghiệp đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

5. “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục giải thể; doanh nghiệp đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang làm thủ tục quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.

6. “Đang làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản.

7. “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc giải thể; doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản; doanh nghiệp chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.

Điều 36. Tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Các tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm:

1. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

2. “Tạm ngừng kinh doanh, hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, địa điểm kinh doanh đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, văn phòng đại diện đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

3. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được Cơ quan thuế lập biên bản xác minh về việc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

5. “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản.

6. “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đã phá sản.

Chương IV

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Điều 37. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Điều 38. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử;

b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ;

c) Có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

d) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được ký số hoặc ký xác thực bởi người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo giấy tờ quy định tại Điều 12 Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định này.

3. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy định thì thời hạn trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được tính từ ngày làm việc kế tiếp của ngày hồ sơ được tiếp nhận.

Điều 39. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

1. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số hoặc ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả điện tử qua tài khoản của người nộp hồ sơ.

3. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế.

4. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ đăng nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ.

5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký qua mạng thông tin điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 31 Nghị định này.

Chương V

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính dẫn đến thay đổi Cơ quan thuế quản lý người nộp thuế, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và gửi thông tin về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc doanh nghiệp hoàn thành thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.

Điều 41. Đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp

1. Trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi tên doanh nghiệp.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Điều 42. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh

1. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Điều 43. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần

1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc của Hội đồng quản trị trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty ngoài nội dung thông tin cá nhân và chữ ký của người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.

2. Người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật thì người ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mới được bổ nhiệm hoặc được bầu;

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được bầu;

c) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp;

d) Trường hợp chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người được ủy quyền hoặc người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 78 Luật Doanh nghiệp là người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.

3. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là thành viên còn lại của công ty.

4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật đồng thời với đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thì người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, giấy đề nghị, thông báo thay đổi nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp là cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp

1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;

c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi vốn điều lệ;

d) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ chứng minh việc góp vốn, mua cổ phần đã được thanh toán tương ứng với phần vốn điều lệ đăng ký tăng trong trường hợp công ty đăng ký tăng vốn điều lệ;

đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh mà không thay đổi thành viên công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;

d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần thành nhiều đợt để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;

d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

4, Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Điều 45. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Trường hợp thay đổi thành viên do tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty hoặc tiếp nhận thành viên mới do Hội đồng thành viên bán phần vốn góp chưa góp theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên;

d) Giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới của công ty;

d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

e) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;

d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;

d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Trường hợp thay đổi thành viên do có thành viên chưa góp vốn theo cam kết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách thành viên còn lại của công ty. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên;

d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

5. Trường hợp thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp

a) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;

b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.

6. Trường hợp thay đổi thành viên trong trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ

a) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán được Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành thành viên công ty theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng bản sao hoặc bản chính văn bản thỏa thuận giữa thành viên và người nhận thanh toán về việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ;

b) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán sử dụng phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng cho người khác theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo bản sao hoặc bản chính văn bản thỏa thuận giữa thành viên và người nhận thanh toán về việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ.

7. Trường hợp thay đổi thành viên do công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

c) Bản sao hoặc bản chính hợp đồng mua lại phần vốn góp;

d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

8. Trường hợp thay đổi thành viên do công ty có thành viên là tổ chức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp chia công ty;

c) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp tách công ty;

d) Các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập công ty;

đ) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất công ty.

Nghị quyết hoặc quyết định chia, tách, hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao phần vốn góp trong công ty sang thành viên mới.

9. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì bên nhận chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu cũ là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức và chủ sở hữu mới là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức ký;

b) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.

Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;

d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.

3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu là cá nhân mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức mới ký;

b) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.

Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;

d) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thông qua hợp đồng tặng cho, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.

5. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu công ty là tổ chức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng phần vốn góp được thay bằng các giấy tờ sau:

a) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp chia công ty;

b) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp tách công ty;

c) Các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập công ty;

d) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất công ty.

6. Trường hợp đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp thì người có thẩm quyền ký giấy đề nghị, thông báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

a) Người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Trường hợp chủ sở hữu là cá nhân chết thì người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b) Người có thẩm quyền ký văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, giấy đề nghị, thông báo thay đổi nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là chủ sở hữu mới là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới là tổ chức.

7. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Điều 47. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết

1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân;

b) Hợp đồng mua bán hoặc biên bản thanh lý hợp đồng mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Điều 48. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân

1. Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi vốn đầu tư đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Điều 49. Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh

1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và xem xét điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Điều 50. Thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán

1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.

2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Điều 51. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán

1. Trường hợp công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần không thay đổi;

c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần; giấy tờ chứng minh việc góp vốn trong trường hợp cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán riêng lẻ;

d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp cổ đông mới là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

đ) Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Điều 52. Thông báo thay đổi thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp và thông báo thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp hoặc tỷ lệ sở hữu đã kê khai với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định này, doanh nghiệp thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, cập nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi cổ đông hoặc thông tin về cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này, công ty cổ phần thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

b) Danh sách để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 53. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế

1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Điều 54. Thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, cổ đông là tổ chức nước ngoài

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi người đại diện theo ủy quyền hoặc thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và danh sách người đại diện theo ủy quyền đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Điều 55. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập

1. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà công ty bị tách thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm xuống, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này.

2. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp;

b) Bản sao hoặc bản chính các giấy tờ sau đây: nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;

c) Bản sao hoặc bản chính các giấy tờ sau đây: nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Điều 56. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Trường hợp thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

2. Trường hợp thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định chuyển đến.

3. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi Cơ quan thuế quản lý người nộp thuế, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

4. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nếu doanh nghiệp có nhu cầu; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

6. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.

Điều 57. Thông báo cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

1. Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung thông tin về chức danh, thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 40 đến Điều 55 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy mới cho doanh nghiệp.

2. Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật thông tin về địa chỉ khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp không phải trả lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung thông tin sau:

a) Số điện thoại, số fax, thư điện tử, website của doanh nghiệp;

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do thay đổi về địa giới hành chính;

c) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi quy định từ Điều 49 đến Điều 54 Nghị định này.

Điều 58. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua nghị quyết hoặc quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản

Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua nghị quyết hoặc quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bản sao hoặc bản chính biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được thay thế bằng bản sao hoặc bản chính báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

Điều 59. Các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể theo quyết định của doanh nghiệp;

c) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi:

a) Doanh nghiệp đã có biện pháp khắc phục vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận hoặc đã được khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ việc giải thể của doanh nghiệp theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận;

c) Doanh nghiệp không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

3. Trường hợp Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng văn bản về việc doanh nghiệp không được thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

Chương VI

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÔNG BÁO TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Điều 60. Thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh; thông báo tạm ngừng hoạt động, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo đối với văn phòng đại diện

1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, văn phòng đại diện tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh, văn phòng đại diện có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng hoạt động sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải gửi hồ sơ thông báo tạm ngừng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng của mỗi lần thông báo không được quá 12 tháng.

2. Hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, tạm ngừng hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm các giấy tờ sau:

a) Thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Hồ sơ thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo.

4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

5. Trường hợp doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang ở tình trạng “Đang hoạt động” sang tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh, hoạt động”.

6. Doanh nghiệp có thể thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 61. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 62. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp bản giấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu được cấp lại các Giấy trên do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp lại trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 63. Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc nội dung kê khai trong hồ sơ không trung thực, không chính xác

1. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện lại thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện và thực hiện lại thủ tục đăng ký doanh nghiệp không đúng quy định.

2. Việc xử lý nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không trung thực, không chính xác được thực hiện như sau:

a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác không có hiệu lực, đồng thời đăng tải thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kê khai hồ sơ không trung thực, không chính xác để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp nộp hồ sơ mới thay hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh kê khai không trung thực, không chính xác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trường hợp doanh nghiệp không nộp hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này;

b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, đồng thời đăng tải thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác.

Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác và các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới;

c) Trường hợp nội dung kê khai không trung thực, không chính xác có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở thông tin kê khai không trung thực, không chính xác, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đến chuyển thông tin doanh nghiệp, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.

Điều 64. Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025

Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025 được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết hoặc quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính các giấy tờ sau đây:

a) Nghị quyết hoặc quyết định giải thể của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;

b) Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;

c) Phương án giải quyết nợ (nếu có).

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện như sau:

a) Đăng tải nghị quyết hoặc quyết định giải thể đồng thời thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

b) Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể, chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

c) Gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp, thông tin về việc đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho Cơ quan thuế, cơ quan thi hành án dân sự.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.

4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được ý kiến của Cơ quan thuế xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời đăng tải thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ chối do doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo cho doanh nghiệp biết.

6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động, đồng thời ra thông báo doanh nghiệp đã giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.

7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp chưa bị chuyển sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết hoặc quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải đăng tải thông báo và nghị quyết hoặc quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin cho Cơ quan thuế.

8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định.

Điều 65. Đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện như sau:

a) Đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế;

b) Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể; chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế;

c) Gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho Cơ quan thuế, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 64 Nghị định này.

3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động đồng thời ra thông báo doanh nghiệp giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.

Điều 66. Đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Trước khi đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thực hiện thủ tục với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được ý kiến của Cơ quan thuế về việc chi nhánh, văn phòng đại diện đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ chối do chi nhánh, văn phòng đại diện chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo cho doanh nghiệp biết.

4. Trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

5. Trước khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tất cả địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm kinh doanh.

6. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

7. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định của Nghị định này thì khi kết thúc thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

Điều 67. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập

1. Sau khi công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công ty, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập sang tình trạng “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Trước khi chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập thì tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập phải được chấm dứt hoạt động.

4. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 55 Nghị định này.

Điều 68. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo

1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì tổ chức, cá nhân liên quan gửi văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để đề nghị thu hồi theo quy định.

Tổ chức, cá nhân đề nghị thu hồi có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 69 và khoản 2 Điều 71 Nghị định này.

2. Giấy tờ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:

a) Bản sao hoặc bản chính văn bản trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc văn bản do cơ quan có thẩm quyền đó cấp bị giả mạo;

b) Bản sao hoặc bản chính văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.

3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp. Cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp

1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo

a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này;

b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của lần đăng ký thay đổi hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai là giả mạo.

Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo và các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới.

c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh, nghị quyết hoặc quyết định giải thể về việc giải thể doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

d) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai giả mạo có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đến chuyển thông tin doanh nghiệp, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.

2. Trường hợp doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ra thông báo về việc vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh:

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp đăng ký thay đổi thành viên hoặc thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Đối với cổ đông không phải là nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc thay đổi cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc không báo cáo về việc thay đổi cổ đông thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến trụ sở của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình về hành vi vi phạm của doanh nghiệp.

Trường hợp cần xác định rõ hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.

4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến trụ sở của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình về hành vi vi phạm của doanh nghiệp.

5. Trường hợp nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.

6. Trường hợp nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế không thực hiện thủ tục giải thể, thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

7. Trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.

8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc vi phạm của doanh nghiệp để xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện đăng tải thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi các Giấy trên đến trụ sở chính của doanh nghiệp.

9. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư.

Điều 70. Trình tự, thủ tục hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định đến trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng thời gửi thông báo về việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 71. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động, Thông báo chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động, hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo;

b) Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế;

c) Theo quyết định của Tòa án;

d) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật.

2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo

a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này;

b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của lần đăng ký thay đổi, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất liền kề trước hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo.

Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo và các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới;

c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tạm ngừng hoạt động, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động, Thông báo chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khôi phục tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

d) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai giả mạo có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến chuyển thông tin chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.

3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp cần xác định rõ hành vi vi phạm đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.

4. Trường hợp nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.

5. Trường hợp nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc vi phạm của doanh nghiệp để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục kinh doanh, đăng ký tiếp tục hoạt động, Thông báo chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi các Giấy trên đến trụ sở chính của doanh nghiệp.

7. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, đồng thời ra thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

8. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh theo quy định tại Điều 66 Nghị định này, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

9. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước.

10. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 70 Nghị định này.

Điều 72. Đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, danh sách chủ nợ, quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách chủ nợ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải danh sách chủ nợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Thông tin về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản hoặc đã phá sản và chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc đã chấm dứt hoạt động được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

Chương VII

CÔNG BỐ, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, LIÊN THÔNG, KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN

Điều 73. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.

2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Điều 74. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp

1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm:

a) Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp;

b) Tên, mã số, địa chỉ, họ và tên người đứng đầu, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu trữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với mục tiêu phục vụ quản lý nhà nước, thực hiện thủ tục hành chính. Trên cơ sở thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công có liên quan đến doanh nghiệp.

4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, trừ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, gửi đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và trả phí, chi phí theo quy định.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.

Điều 75. Chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp

1. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư là thông tin gốc về doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi dữ liệu.

2. Việc triển khai công tác chuyển đổi, bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

Điều 76. Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp

1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra, đối chiếu và bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đã được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Trên cơ sở thông tin đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp đối chiếu, bổ sung, cập nhật thông tin.

Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy, doanh nghiệp gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định này trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin thông báo tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

3. Đối với dữ liệu của doanh nghiệp được chuyển đổi vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Việc triển khai công tác số hóa hồ sơ, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật và bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

Điều 77. Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp

1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.

2. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.

4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

5. Đối với các trường hợp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, thông tin sau khi được hiệu đính sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

6. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương tự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 78. Cập nhật thông tin của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật chuyên ngành

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, giải thể doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành có trách nhiệm cập nhật thông tin doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp đăng ký thành lập, thay đổi nội dung hoặc thu hồi, giải thể.

2. Việc cập nhật thông tin doanh nghiệp thành lập theo luật chuyên ngành thực hiện thông qua kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu tự động giữa hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 79. Nguyên tắc thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin

1. Thông tin kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về doanh nghiệp phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật.

2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; phải sử dụng đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng.

3. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý thông tin, quản trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ thông tin, quy định của pháp luật liên quan.

4. Cơ quan chủ sở hữu dữ liệu, cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp quản lý, chia sẻ kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Quy chế bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Danh mục các trường thông tin chia sẻ;

b) Định dạng dữ liệu, định nghĩa và mô tả các thuộc tính có liên quan của trường thông tin;

c) Phương thức, tần suất kết nối, chia sẻ thông tin;

d) Các điều kiện đảm bảo cho việc kết nối, chia sẻ bao gồm: đặc điểm và tiêu chuẩn kỹ thuật của hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực và tài chính;

đ) Quy định về sử dụng và bảo mật thông tin được cung cấp.

Điều 80. Phạm vi và các loại thông tin được cung cấp, chia sẻ

1. Cơ quan chủ quản dữ liệu của Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm:

a) Thông tin về cấp mới, thay đổi, thu hồi, chấm dứt hoạt động của giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp kể từ ngày ghi nhận trên hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Thông tin về tình hình nộp thuế trong hồ sơ khai thuế; thông tin về tình hình xuất, nhập khẩu trong hồ sơ hải quan; báo cáo tài chính;

c) Thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp; nợ, chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp;

d) Thông tin về tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp;

đ) Thông tin về tình hình đầu tư của doanh nghiệp;

e) Các thông tin về công nghệ, chuyển đổi số, sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo và các thông tin khác của doanh nghiệp.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan có trách nhiệm chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền.

Điều 81. Chia sẻ thông tin đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động. Sau khi thành lập, trường hợp thay đổi các thông tin có liên quan, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện đăng ký hoặc thông báo thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:

a) Sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin về tổng số lao động dự kiến, ngành, nghề kinh doanh, phương thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội;

b) Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động thực hiện như sau:

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số lao động dự kiến của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập trên địa bàn cho Sở Nội vụ và Bộ Nội vụ để phục vụ quản lý nhà nước về lao động.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ từ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.

Chương VIII

HỘ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

Điều 82. Quyền thành lập hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

b) Người không được thành lập hộ kinh doanh theo quy định của luật.

3. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

4. Trường hợp có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh, các đối tượng tại khoản 3 Điều này đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Điều 83. Nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.

2. Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này, không được hoạt động dưới danh nghĩa hộ kinh doanh mà không đăng ký.

3. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì chủ hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh khi được tất cả thành viên thông qua nội dung đăng ký.

Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thực hiện các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm liên đới đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

2. Chủ hộ kinh doanh có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

3. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuê, nghĩa vụ tài chính, đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

5. Chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân.

6. Chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

7. Quyền của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong một số trường hợp đặc biệt:

a) Trường hợp chủ hộ kinh doanh bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì chủ hộ kinh doanh ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập hoặc các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên khác làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập. Người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh trong phạm vi được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Trường hợp chủ hộ kinh doanh là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền, nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh được thực hiện thông qua người đại diện đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập; các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên khác làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập; trường hợp hộ kinh doanh có hai thành viên thì thành viên còn lại là chủ hộ kinh doanh. Người đại diện của chủ hộ kinh doanh thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh trong phạm vi được đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 85. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp cho hộ kinh doanh, ghi lại thông tin đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 86 Nghị định này;

c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

d) Nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

3. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê khai và tự chịu trách nhiệm.

4. Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.

5. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.

6. Trường hợp sau thời hạn quy định tại Nghị định này mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 86. Tên hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;

b) Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

3. Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “tổng công ty”, “tập đoàn”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

4. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh khác đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của hộ kinh doanh, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Hộ kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Hộ kinh doanh có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên hộ kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.

5. Ngoài tên tiếng Việt, hộ kinh doanh có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt. Tên hộ kinh doanh bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hộ kinh doanh có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của hộ kinh doanh được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

6. Tên tiếng Việt của hộ kinh doanh không được trùng với tên tiếng Việt của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp xã, trừ những hộ kinh doanh đã chấm dứt hoạt động. Tên trùng là tên tiếng Việt được viết hoàn toàn giống nhau, không kể chữ hoa hay chữ thường.

7. Việc thay đổi tên hộ kinh doanh không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh.

8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ý kiến của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã là quyết định cuối cùng về tên của hộ kinh doanh. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Điều 87. Trụ sở và địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Trụ sở của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh và là địa chỉ liên lạc do hộ kinh doanh đăng ký để cơ quan quản lý nhà nước liên hệ, được xác định theo địa giới đơn vị hành chính trên lãnh thổ Việt Nam. Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh ngoài trụ sở.

2. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể ngoài trụ sở. Một hộ kinh doanh có thể có nhiều địa điểm kinh doanh trong phạm vi cả nước. Hộ kinh doanh phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đặt địa điểm kinh doanh.

3. Đối với hộ kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định thì chọn một địa chỉ để đăng ký trụ sở và đăng ký không hoạt động kinh doanh tại trụ sở. Sau khi thành lập, trường hợp hộ kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh tại một địa điểm cố định thì hộ kinh doanh phải đăng ký trụ sở tại nơi thực hiện hoạt động kinh doanh cố định.

Điều 88. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh

1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và các báo cáo.

2. Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và nhận kết quả tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã bất kỳ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở. Việc giải quyết hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở thực hiện.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh xảy ra trước và sau khi đăng ký hộ kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của Nghị định này.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa hộ kinh doanh với tổ chức, cá nhân khác.

5. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 89. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh được quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh và phải đảm bảo duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh, khi đăng ký thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh ghi ngành, nghề trên giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh và lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh chính. Đối với ngành, nghề kinh doanh khác ngành, nghề kinh doanh chính, người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh không phải ghi theo ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:

a) Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn thực hiện theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo quy định hiện hành;

b) Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó;

c) Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa được quy định cụ thể trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó;

d) Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung khi sửa đổi Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;

đ) Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hộ kinh doanh lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của hộ kinh doanh thuộc ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh là ngành, nghề kinh doanh chi tiết hộ kinh doanh đã ghi;

e) Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại điểm b và điểm c khoản này thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

4. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện đầu tư kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 90. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh

1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp một bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không được yêu cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Nghị định này.

Điều 91. Mã số hộ kinh doanh

1. Mã số hộ kinh doanh là dãy số được xác định là mã số thuế do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Việc truyền nhận thông tin về mã số hộ kinh doanh được thực hiện theo quy trình sau:

a) Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;

b) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký hộ kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.

Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền thông tin về mã số hộ kinh doanh và Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp thành lập hộ kinh doanh.

Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo cho hộ kinh doanh;

c) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; thông báo về Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với trường hợp thành lập hộ kinh doanh.

3. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số hộ kinh doanh để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về hộ kinh doanh.

Điều 92. Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh có nghĩa vụ kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, giới tính của mình và thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh chính xác so với các thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đồng ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai có sai khác so với thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan có thẩm quyền quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để hiệu chỉnh thông tin trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy, người nộp hồ sơ xuất trình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước hoặc sử dụng căn cước điện tử để thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước còn hiệu lực của cá nhân đó.

4. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Số định danh cá nhân;

d) Giới tính;

đ) Dân tộc;

e) Quốc tịch;

g) Nơi thường trú;

h) Nơi ở hiện tại.

5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và phải lưu giữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.

Điều 93. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định sau đây:

1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và chủ hộ kinh doanh.

4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của việc ủy quyền. Người ủy quyền và người được ủy quyền phải thực hiện xác thực điện tử để được cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp việc xác thực điện tử bị gián đoạn thì người ủy quyền thực hiện việc xác thực điện tử sau khi được cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp người ủy quyền không xác nhận hoặc xác nhận không ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.

Trường hợp chưa có tài khoản định danh điện tử để thực hiện xác thực điện tử thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân còn hiệu lực của người ủy quyền.

Điều 94. Phương thức đăng ký hộ kinh doanh

Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã theo một trong các phương thức sau đây:

1. Đăng ký trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã.

2. Đăng ký qua dịch vụ bưu chính.

3. Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.

Điều 95. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh theo phương thức đăng ký trực tiếp và đăng ký qua dịch vụ bưu chính

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh khi hồ sơ đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

b) Thông tin của hộ kinh doanh đã được kê khai đầy đủ vào các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;

c) Có số điện thoại của người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;

d) Đã nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và đính kèm lên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và Cơ quan thuế.

4. Thời hạn để hộ kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu hộ kinh doanh không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

5. Hộ kinh doanh có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi đã nộp hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Điều 96. Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng

1. Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký hộ kinh doanh không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

b) Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh gặp sự cố kỹ thuật;

c) Các trường hợp bất khả kháng khác.

2. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian dự kiến khắc phục sự cố quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo trước cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để thực hiện việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng.

3. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và Cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tài chính về việc Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp hoặc khắc phục sự cố, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phải cập nhật, bổ sung dữ liệu, thông tin đã cấp cho hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 97. Thanh toán lệ phí đăng ký kinh doanh

1. Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh nộp lệ phí tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh. Lệ phí được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Lệ phí không được hoàn trả cho hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh không được cấp đăng ký hộ kinh doanh.

2. Lệ phí đăng ký kinh doanh không bao gồm tiền sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.

3. Việc giải quyết các lỗi giao dịch phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính qua mạng thông tin điện tử và quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức trung gian thanh toán hoặc ngân hàng thương mại thực hiện việc đối soát dữ liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công quốc gia.

Điều 98. Tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh

Các tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

1. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

2. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

3. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

4. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh được Cơ quan thuế lập biên bản xác minh về việc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về hộ kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp hộ kinh doanh đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 3, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

5. “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động.

6. “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.

Điều 99. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đăng ký trụ sở.

2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

b) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và gửi thông báo về Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Điều 100. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi một trong các nội dung sau đây:

a) Tên hộ kinh doanh;

b) Địa chỉ trụ sở;

c) Chủ hộ kinh doanh;

d) Thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

đ) Vốn kinh doanh;

e) Ngành, nghề kinh doanh;

g) Nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh, trừ phương pháp tính thuế.

2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký.

Trường hợp việc thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển trụ sở theo quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã.

3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh ủy quyền cho một trong các thành viên còn lại làm chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây;

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh;

b) Bản sao văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thay đổi chủ hộ do chủ hộ chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì hồ sơ đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này, kèm theo bản sao giấy chứng tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

5. Trường hợp hộ kinh doanh có hai thành viên mà thành viên là chủ hộ kinh doanh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì thành viên còn lại là chủ hộ kinh doanh. Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh trong trường hợp này gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và bản sao giấy chứng tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

6. Trường hợp thay đổi thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh;

b) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên mới cho chủ hộ kinh doanh trong trường hợp tiếp nhận thành viên mới. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

7. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin thay đổi của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho hộ kinh doanh. Trường hợp thay đổi các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Điều 101. Đăng ký cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh

1. Khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại liên hệ trong hồ sơ đăng ký. Trường hợp hộ kinh doanh không bổ sung thông tin về số điện thoại liên hệ thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh được coi là không hợp lệ.

2. Trường hợp hộ kinh doanh cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 100 Nghị định này thì hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ có trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.

3. Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở của hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được tiếp tục hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được cấp mà không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở. Khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để được cập nhật thông tin về địa chỉ trụ sở và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 102. Các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi:

a) Hộ kinh doanh đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận hoặc đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Hộ kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của hộ kinh doanh về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận;

c) Hộ kinh doanh không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

3. Trường hợp Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng văn bản về việc hộ kinh doanh không được thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh không được thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 103. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký của hộ kinh doanh

1. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày trở lên hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký bao gồm giấy đề nghị đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã đăng ký thì phải gửi giấy đề nghị đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần đăng ký không được quá một năm.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký cho hộ kinh doanh.

3. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cập nhật tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.

4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.

Điều 104. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

a) Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính khác trước khi nộp hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh bao gồm thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh;

c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông tin về việc hộ kinh doanh đăng ký chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được ý kiến của Cơ quan thuế xác nhận hộ kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời đăng tải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ chối do hộ kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo cho hộ kinh doanh biết.

2. Sau 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo tình trạng hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều 107 Nghị định này mà không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.

3. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh và những hệ quả phát sinh do hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh không trung thực, không chính xác gây ra.

4. Trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập mà cá nhân đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết thì hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động. Người thừa kế hoặc người quản lý tài sản của chủ hộ kinh doanh theo quy định pháp luật nộp hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Hồ sơ bao gồm thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh kèm theo bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án tuyên bố chủ hộ kinh doanh đã chết. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật. Việc xử lý các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính khác của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định của Nghị định này, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

Điều 105. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo;

2. Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;

3. Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo;

4. Ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

5. Theo yêu cầu của Tòa án;

6. Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Điều 106. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo

1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thu hồi theo quy định. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo bao gồm:

a) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo;

b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo.

3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 107. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo

a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định này.

b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo vi phạm của hộ kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó.

Hộ kinh doanh có thể nộp lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.

c) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai giả mạo có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đến chuyển thông tin hộ kinh doanh, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.

2. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh:

a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Nếu hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản Điều 22 Nghị định này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 105 Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.

4. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình hành vi vi phạm của hộ kinh doanh.

Trường hợp cần xác định rõ hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 Nghị định này.

5. Trường hợp Tòa án yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

6. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

7. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến trụ sở của hộ kinh doanh, đồng thời gửi sang Cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.

8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời ra thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

9. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh không được tiếp tục hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 104 Nghị định này.

Điều 108. Khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị ra quyết định thu hồi

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xác định hộ kinh doanh không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp hộ kinh doanh chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định hộ kinh doanh không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.

3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi quyết định nêu trên đến trụ sở của hộ kinh doanh, đồng thời gửi thông báo về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh cho Cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 109. Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc thông tin trong hồ sơ là không trung thực, không chính xác

1. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc ra thông báo, quyết định không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo tới hộ kinh doanh để biết, đồng thời thực hiện lại theo đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại Nghị định này.

2. Việc xử lý trường hợp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh kê khai không trung thực, không chính xác được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh nộp hồ sơ mới thay cho hồ sơ đăng ký thành lập kê khai không trung thực, không chính xác theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trường hợp hộ kinh doanh không nộp hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này;

b) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Hộ kinh doanh có thể nộp hồ sơ mới để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi liền kề sau hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;

c) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai không trung thực, không chính xác có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai không trung thực, không chính xác, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đến chuyển thông tin hộ kinh doanh, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.

Điều 110. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Trường hợp hộ kinh doanh đã được cấp bản giấy Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có nhu cầu được cấp lại Giấy này do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 111. Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử

1. Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử là việc chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện việc đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.

Điều 112. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử

1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.

2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy;

b) Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;

c) Có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

d) Phải được ký số bởi chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 93 Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định này.

3. Thời hạn để hộ kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu hộ kinh doanh không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 113. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử

1. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

2. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.

4. Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và Cơ quan thuế.

5. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện cấp đăng ký hộ kinh doanh và thông báo cho hộ kinh doanh về việc cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho hộ kinh doanh để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

6. Hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 95 Nghị định này.

Điều 114. Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh

1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

2. Căn cứ dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh đã được chuyển đổi và lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký hộ kinh doanh đến hộ kinh doanh, yêu cầu hộ kinh doanh đối chiếu thông tin. Trường hợp thông tin đăng ký hộ kinh doanh tại thông báo bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo. Việc bổ sung, hiệu đính thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Nghị định này.

Điều 115. Bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh

1. Trường hợp hộ kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của hộ kinh doanh nếu thông tin nêu tại giấy đề nghị của hộ kinh doanh là chính xác.

2. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến hộ kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.

3. Trường hợp hộ kinh doanh phát hiện thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Kèm theo giấy đề nghị phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin nêu tại giấy đề nghị của hộ kinh doanh là chính xác.

4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phát hiện thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bị thiếu hoặc không chính xác so với bản giấy của giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 116. Cung cấp thông tin đăng ký hộ kinh doanh

Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin đăng ký hộ kinh doanh miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên hộ kinh doanh; mã số hộ kinh doanh; địa chỉ trụ sở; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên chủ hộ kinh doanh.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 117. Xử lý hồ sơ tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành

Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đã được tiếp nhận và chưa được Cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Nghị định này,

Điều 118. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế

Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp sau đây:

1. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì hồ sơ phải kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tương ứng tại Nghị định này.

2. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo; đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo, đăng ký chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì hồ sơ phải kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.

3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Điều 119. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương

1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;

b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này;

c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản này.

3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp, này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.

6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.

Điều 120. Quy định chuyển tiếp đối với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (văn phòng đại diện nước ngoài), chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng

1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP trước ngày Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực, trừ các nội dung đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thay đổi hoặc được thay đổi theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này hết hiệu lực toàn bộ khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp đổi hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài.

3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP trước ngày Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực, trừ các nội dung đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thay đổi hoặc được thay đổi theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

Điều 121. Quy định chuyển tiếp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cấp có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cấp có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được giữ nguyên giá trị sử dụng.

Trường hợp có nhu cầu hoặc khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để cập nhật thông tin về thẻ Căn cước của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Điều 122. Quy định chuyển tiếp về việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

Tài khoản đăng ký kinh doanh được sử dụng để ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử quy định tại điểm d khoản 2 Điều 38 và khoản 1 Điều 39 Nghị định này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Điều 123. Quy định chuyển tiếp về đăng ký hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy tờ trên. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp Cơ quan thuế sử dụng mã định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì hộ kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy tờ trên. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, trong đó ghi nhận mã số mới do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền sang khi hộ kinh doanh thực hiện các thủ tục nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh được thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh;

b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;

c) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho hộ kinh doanh.

4. Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.

5. Hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. Hồ sơ đăng ký không bao gồm bản sao văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh quy định tại Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có biên bản họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh về nội dung đăng ký. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên nếu có thành viên không tiếp tục tham gia hộ kinh doanh.

6. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được cấp có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh được giữ nguyên giá trị sử dụng.

Trường hợp có nhu cầu hoặc khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để cập nhật thông tin về thẻ Căn cước của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 124. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau: “Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch thực tế của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có)”.

4. Căn cứ điều kiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống định danh và xác thực điện tử, việc áp dụng xác thực điện tử quy định tại khoản 5 Điều 12 và khoản 5 Điều 93 Nghị định này được thực hiện theo lộ trình thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Chí Dũng

 

 

 

58
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Tải văn bản gốc Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 168/2025/ND-CP

Hanoi, June 30, 2025

 

DECREE

ON ENTERPRISE REGISTRATION

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Organization of Local Governments dated June 16, 2025;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020; the Law on amendments to the Law on Enterprises dated June 17, 2025;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020; the Law providing amendments to the Law on Planning, Law on Investment, Law on Public-Private Partnership Investment, and Law on Bidding dated November 29, 2024;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Insurance Business dated June 16, 2022;

Pursuant to the Law on Identification dated November 27, 2023;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

Pursuant to the Law on Social Insurance dated June 29, 2024;

Pursuant to the Labour Code dated November 20, 2019;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

The Government promulgates a Decree on enterprise registration.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree deals with documentation requirements and procedures for enterprise registration; registration and operation of household businesses; interconnected procedures for registration of enterprises and household businesses; online registration of enterprises and household businesses; provision of information on registration of enterprises and household businesses, access to and sharing of information on enterprises; business registration authorities in charge of processing applications for registration of enterprises and household businesses, and state management of registration of enterprises and household businesses.

Article 2. Regulated entities

1. Any Vietnamese and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities” or “entity”) applying for enterprise/household business registration under the law of Vietnam.

2. Enterprises.

3. Household businesses.

4. Business registration authorities.

5. Authorities in charge of state management of business registration.

6. Authorities assigned to perform state management of labour as prescribed in the Labor Code.

7. Social insurance agencies as prescribed in the Law on Social Insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Other authorities and entities involved in enterprise registration, and registration and operation of household businesses.

Article 3. Definitions

For the purpose of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “enterprise registration” means registration of contents about business registration and tax registration of an enterprise to be established, registration of changes in enterprise registration contents, registration of operation and registration of changes in operation registration information of branches/representative offices/business locations of an enterprise, other registration and notification obligations, and relevant administrative operations as prescribed in the Law on Enterprises and this Decree.

2. “household business registration” means the registration by the household business’s founder of contents about business registration and tax registration of a household business to be established, registration of changes in household business registration contents and other registration obligations as prescribed in this Decree.

3. “household business owner” means the individual who applies for household business registration or the person who is authorized by members of a family household to act as the representative of a household business.

4. “National Enterprise Registration Information System” prescribed in clause 19 Article 4 of the Law on Enterprise means a system of specialized information on enterprise registration established and operated by the Ministry of Finance of Vietnam in cooperation with relevant authorities to send, receive, store, display, or perform other data-related tasks serving the enterprise registration.

5. “Household Business Registration Information System” means a component of the National Enterprise Registration Information System, established and operated by the Ministry of Finance of Vietnam in cooperation with relevant authorities to send, receive, store, display, or perform other data-related tasks serving the household business registration.

6. “National Enterprise Registration Database” means the collection of data about enterprise registration nationwide. Information included in an application for enterprise registration and about the legal status of the enterprise stored on the National Enterprise Registration Database is considered original information about the enterprise registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. “copy” means a copy extracted from master register or a copy that has been certified by a competent authority or organization, or compared by a business registration authority to its original.

9. “electronic document” means a document existing in the form of a data message created or digitalized from a physical document, and exactly and completely displaying the contents and structure of the physical document. The electronic document is in “.pdf” format. The name of an electronic document must be relevant to the name of the physical document as prescribed. The person who signs the documents included in an application for enterprise/household business registration may directly sign electronic documents using his/her digital signature or directly append his/her signature to physical documents which then shall be scanned in color mode.

10. “applicant” means the person who is competent to sign the application form for enterprise/household business registration or his/her authorized person to follow enterprise/household business registration procedures as prescribed in Articles 12 and 93 hereof.

a) A copy or extract of the member register or shareholder register;

b) A copy or original of the record of finalization of the transfer contract;

c) A bank’s certificate of completion of payment;

d) Other documents proving the completion of transfer of shares/stakes as prescribed by law.

12. “documentary evidence of capital contribution” means any of the following documents:

a) A copy or extract of the member register or shareholder register;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A bank’s certificate of payment to the enterprise’s account;

d) Other documents proving the completion of capital contribution as prescribed by law.

13. “electronic authentication” means an act of verification of the identity of an applicant or person giving authorization to follow enterprise/household business registration procedures which is made through the Electronic Identification and Authentication System or an electronic identification and authentication platform adopting any of the following means: one-time password (OTP), biometric identifiers, duly registered MSIN or other means as prescribed by law on electronic authentication.

Article 4. Rules for handling of enterprise registration procedures

1. The enterprise’s founder or the enterprise shall themself complete the application for enterprise registration and take legal responsibility for the legitimacy, truthfulness, and accuracy of information therein and reports.

2. In case a limited liability company or a joint-stock company has more than one legal representative, the legal representative who follows enterprise registration procedures must ensure and assume responsibility for performance of his/her powers and obligations as prescribed in clause 2 Article 12 of the Law on Enterprises.

3. The business registration authority is responsible for the validity of the application for enterprise registration, but assumes no responsibility for violations against the law committed by the enterprise or the enterprise’s founder.

4. The business registration authority assumes no responsibility to settle disputes between members or shareholders of a company, or between them and other entities, or between an enterprise and other entities.

5. An enterprise is not required to append its seal on the application form for enterprise registration, meeting minutes, resolutions, or decisions included in its application for enterprise registration. Appending seal on other documents included in its application for enterprise registration shall comply with regulations of relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Rights to establish enterprises and obligations to apply for enterprise registration

1. Establishing enterprises, as prescribed by law, is the right of every individual and organization. This right is protected by the State.

2. An enterprise’s founder or enterprise is obliged to fully and promptly fulfill the obligation to apply for enterprise registration, disclose information about establishment and operation of the enterprise in accordance with regulations herein and relevant legislative documents.

3. Business registration authorities and other authorities are prohibited from harassing applicants while receiving and processing applications for enterprise registration.

Article 6. Enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office registration, certificate of business location registration

1. Enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office registration, and certificate of business location registration are issued to an enterprise and its branch/representative office and business location.

2. Contents of an enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office registration, certificate of business location registration shall be written according to the information included in the application for enterprise registration.

3. The enterprise registration certificate is also the tax registration certificate of the enterprise. The certificate of branch/representative office registration is also the tax registration certificate of the branch/representative office. The enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office registration is not considered as a business license.

Article 7. Business lines of an enterprise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Specific level-4 business lines prescribed in clause 1 of this Article are provided in the Prime Minister’s Decision introducing Vietnam Standard Industrial Classification.

3. If conditional business lines are prescribed in other legislative documents, they shall be written according to these legislative documents.

4. Business lines that are not mentioned in Vietnam Standard Industrial Classification but prescribed in other legislative documents will be written according to such legislative documents.

5. Business lines that are mentioned in neither Vietnam Standard Industrial Classification nor other legislative documents, business registration authorities shall consider adding them to the enterprise’s business lines if they are not the prohibited ones, and concurrently request the Ministry of Finance to consider adding them as new business lines.

6. In case an enterprise wishes to register more detailed business lines than level 4, it shall select a level 4 business line in Vietnam Standard Industrial Classification, then specify the enterprise's business lines right under the level-4 line, provided the detailed lines are appropriate for the selected level-4 line. In such case, the enterprise’s business lines are the detailed lines it specified.

7. Business lines prescribed in clause 3 and clause 4 of this Article shall be written in accordance with clause 6 of this Article, which means detailed business lines must be written under the business lines prescribed by relevant legislative documents.

8. Specialized agencies are responsible for performing state management of conditional business lines and business lines restricted to foreign investors in accordance with regulations of specialized laws.

Article 8. Enterprise ID number, ID numbers of affiliates and business locations of enterprises

1. Each enterprise is issued with a single enterprise ID number. This number is also the enterprise’s taxpayer identification number (TIN).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Enterprise ID numbers are created, sent and received automatically by the National Enterprise Registration Information System, Taxpayer Registration System, and written on enterprise registration certificates.

4. Regulatory authorities shall uniformly use enterprise ID numbers to perform state management tasks and exchange information about enterprises.

5. ID numbers of an enterprise’s affiliates are issued to the enterprise’s branches and/or representative offices. These ID numbers are also TINs of such branches and representative offices.

6. ID number of a business location is a series of 5 digits from 00001 to 99999. This number is not TIN of the business location.

7. In case the TIN of an enterprise or its branch/representative office is invalidated in accordance with regulations of the Law on Tax Administration, this TIN must not be used in business transactions from the day on which the TIN invalidation is announced by the relevant tax authority.

8. Regarding an enterprise’s branches/representative offices that are established before November 01, 2015 but have not had their own ID numbers, the enterprise shall directly apply to relevant tax authorities for issuance of TINs, and then follow procedures for changes in operation registration information for such branches/representative offices at the relevant provincial-level business registration authorities as prescribed.

9. TINs issued by tax authorities to enterprises that are duly established and operating under Investment Licenses or Investment Certificates (also Business Registration Certificates) or other documents of equivalent validity shall be their enterprise ID numbers.

10. Enterprise ID numbers, ID numbers of affiliates of enterprises may be used as social insurance participant’s codes.

Article 9. Quantity of application for enterprise registration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The business registration authority is not allowed to request the enterprise or its founder to submit more than 01 application package or any documents other than those included an application for enterprise as prescribed by the Law on enterprises and this Decree.

Article 10. Language used in application for enterprise registration

1. Any documents included in an application for enterprise registration must be made in Vietnamese.

2. Any documents made in foreign language must be accompanied by their notarized Vietnamese translations.

3. If a document is made in both Vietnamese and foreign language, the Vietnamese version shall be used when following procedures for enterprise registration.

Article 11. Declaration of personal information when following enterprise registration procedures

1. In case of available personal identification numbers, the person who follows procedures for enterprise registration shall declare his/her full name, date of birth, personal identification number and sex, and those of the individuals whose personal information are to be declared as prescribed in the application for enterprise registration, and give consent for sharing of their personal information stored on the National Population Database with the business registration authority/authority in charge of state management of business registration to serve performance of state management of enterprise registration as prescribed. An individual’s declared information shall be compared against his/her information stored on the National Population Database. Where an individual's declared information does not correspond to his/her information stored on the National Population Database, he/she shall be responsible for updating/rectifying his/her information to ensure the accuracy and consistency of information.

2. If physical documents are submitted, the applicant shall present his/her identity card or citizen identity card or use his/her electronic identity card, as prescribed by law, when following procedures for enterprise registration. If the applicant’s personal identification number is not available, the application must also include a copy of his/her passport or unexpired foreign passport or another document of equivalent validity as prescribed.

3. In case of unavailable personal identification numbers, the application for enterprise registration which must, as prescribed by law, include personal information of the owner, members/shareholders, and legal representative(s) of the enterprise, authorized representatives of the owner/members/shareholders that are organizations, and head of its branch/representative office/business location must also include the copies of passports or unexpired foreign passports or other documents of equivalent validity of such individuals as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The following personal information shall be shared between the National Population Database and the National Enterprise Registration Database:

a) Full name;

b) Date of birth;

c) Personal identification number;

d) Sex;

dd) Ethnic group;

e) Nationality;

g) Permanent residence;

h) Current residence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Authorization to follow enterprise registration procedures

The person that has the power to sign the application form for enterprise registration may authorize another entity to follow enterprise registration procedures according to the following provisions:

1. If an individual is authorized to follow enterprise registration procedures, the application for enterprise registration must include the letter of authorization to such an individual. The notarization or certification of this letter of authorization is not compulsory.

2. If an organization is authorized to follow enterprise registration procedures, the application for enterprise registration must include a copy of the authorization contract signed with such an organization, and the letter of introduction or assignment of tasks made by such organization to the person who directly take charge of following enterprise registration procedures.

3. If a public postal service provider is authorized to follow enterprise registration procedures, the postal worker shall submit a copy of the application receipt which is made using the form issued by the public postal service provider and bears the signatures of the postal worker and the person competent to sign the application form for enterprise registration.

4. If a postal service provider that does not provide public postal services is authorized to follow enterprise registration procedures, such authorization shall follow clause 2 of this Article.

5. The authorizing person and the person authorized to follow enterprise registration procedures shall assume legal responsibility for the legitimacy, truthfulness and accuracy of such authorization. The authorizing person and the authorized person must carry out electronic authentication in order to be issued with enterprise registration certificate. In case of interrupted electronic authentication, the authorizing person may complete the electronic authentication after an enterprise registration certificate is issued. If the authorizing person fails to confirm the authorization to follow enterprise registration procedures or confirms that no authorization is made, the relevant provincial-level business registration authority shall request the subject enterprise to submit the reports as prescribed in clause 5 Article 21 hereof.

Where an electronic identification account is not yet available to serve the electronic authentication, the application for enterprise registration must also include a copy of the identity card or citizen identity card or passport or unexpired passport or another document of equivalent validity of the authorizing person.

Article 13. Approving enterprise registration under contingency procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The National Enterprise Registration Information System is in construction or upgrading progress;

b) The National Enterprise Registration Information System encounters technical problems;

c) Other force majeure events.

2. Depending on the planned schedule of construction or upgrading of the National Enterprise Registration Information System as prescribed in point a clause 1 of this Article, or the estimated length of time to rectify the problem or event specified in point b or c clause 1 of this Article, the Ministry of Finance shall give a prior notice to business registration authorities to consider approving enterprise registration under contingency procedures.

3. Cooperation between business registration authorities and tax authorities in approving enterprise registration under contingency procedures shall comply with procedures for transfer of documents in physical form or other form.

4. Within 30 working days from the end of contingency procedures for approving enterprise registration, business registration authorities must update the National Enterprise Registration Database with information/data on approved enterprise registration.

Article 14. Registration of enterprise’s name

1. The enterprise or its founder shall not use a name that is already used by another enterprise or easily confused with another enterprise’s name that is already registered on the National Enterprise Registration Database, except for the names of enterprises that have been dissolved or declared bankrupt by competent Court.

2. Business registration authorities are entitled to accept or reject the names selected by enterprises as prescribed by law. In order to avoid the use of used or confusing names and prevent the commission of violations against regulations on naming of enterprises, the business registration authority’s decision shall be final. If disagreeing with the decision given by the business registration authority, the enterprise or its founder may file a lawsuit in accordance with regulations of the Law on administrative procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Enterprises are not allowed to use names in contravention of regulations on naming of enterprises laid down in the Law on Securities, the Law on Insurance Business, the Law on Credit Institutions and other relevant laws.

Article 15. Responsibility for and cooperation in taking actions against names of enterprises, and their branches/representative offices/business locations that infringe upon industrial property rights

1. An enterprise shall not use a protected trade name, brand name, or geographical indication of another entity as part of its proper name, unless it obtains a written consent from the owner of such protected trade name, brand name, or geographical indication, and such use will not cause confusion to consumers. Before registering a name, the enterprise or its founder may check the National Industrial Property Database managed by the industrial property authority for protected brand names and geographical indications. Enterprises shall assume legal responsibility for their names which infringe upon industrial property rights.

2. Actions against an enterprise’s name that infringes upon the industrial property rights are taken in accordance with regulations of specialized laws. Regulations of the Law on Intellectual Property are the basis for identification of enterprises’ names that infringe upon industrial property rights.

3. Every holder of industrial property rights is entitled to send a written request to the relevant business registration authority to request the enterprise whose name infringes upon the industrial property rights to change its name. In such case, the holder of industrial property rights shall provide adequate documents as prescribed in this clause and coordinate with competent authorities in taking actions against the enterprise’s name that infringes industrial property rights.

Such a written request must be accompanied with the following documents:

a) A written conclusion given by a competent authority that the name used by the subject enterprise during its business is found to constitute the infringement of industrial property rights;

b) The contract for use of the object of industrial property in case the requester is the transferee of rights to use such object of industrial property.

4. The relevant business registration authority shall receive and handle the request for changing the enterprise’s name submitted by the holder of industrial property rights or sent by the infringement-handing authority. Within 03 working days from the receipt of adequate documents as prescribed in clause 3 of this Article, the business registration authority shall request the enterprise whose name infringes upon industrial property rights to follow procedures for change of its name. The request sent to the enterprise must be accompanied with the documents mentioned in clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The business registration authority shall notify results of actions against the enterprise’s name infringing upon industrial property rights to the holder of industrial property rights prescribed in clause 3 of this Article.

6. Actions against the names of branches/representative offices/business locations of enterprises that infringe upon industrial property rights shall comply with provisions of clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 16. Registration of names of branches, representative offices and business locations

1. Names of branches, representative offices and business locations of an enterprise shall comply with Article 40 of the Law on Enterprises.

2. In addition to its Vietnamese name, the enterprise’s branch, representative office or business location may register a name in foreign language and an abbreviated name. The name in foreign language is the name translated from the Vietnamese name into one of the Latin-based languages. The abbreviated name may be abbreviation of either Vietnamese name or foreign language name.

3. The phrase “công ty” ("company”) or “doanh nghiệp” (“enterprise”) must not be used as part of the proper name of the enterprise’s branch, representative office or business location.

4. When a wholly state-owned enterprise is converted into a financially dependent unit after restructuring, its name before the restructuring may be kept unchanged.

Article 17. Beneficial owners of an enterprise

1. Criteria for identification of an enterprise’s beneficial owner

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) either directly or indirectly owns at least 25% of the charter capital of that enterprise or at least 25% of its total voting shares; or

b) has the right to control the ratification of decisions on at least one of the following matters: Appointment, dismissal, or removal of the majority or all of members of the Board of Directors, the Chairperson of the Board of Directors, or the Chairperson of the Board of Members; the legal representative, Director or General Director of the enterprise; revisions to the enterprise's charter; changes in the organizational structure of the company; reorganization or dissolution of the company.

2. An individual who has indirect ownership as prescribed in point a clause 1 of this Article means an individual who holds at least 25% of the charter capital or at least 25% of total voting shares of the enterprise through another organization.

Article 18. Declaration of information on beneficial owners and information used to identify beneficial owners of enterprises

1. The enterprise or its founder shall declare and notify the provincial-level business registration authority of the following information on the beneficial owners of the enterprise:

a) Individuals who are shareholders holding at least 25% of total voting shares;

b) Individuals who are partners/members holding at least 25% of the charter capital of a partnership/multi-member limited liability company;

c) Individual who is the owner of a single-member limited liability company.

2. The enterprise or its founder shall themself identify the enterprise’s beneficial owners as prescribed in point b clause 1 Article 17 hereof, and declare and notify information on such beneficial owners to the provincial-level business registration authority (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Retention of information on beneficial owners of enterprises

Each enterprise shall retain the list of its beneficial owners, as declared and notified to the relevant provincial-level business registration authority under this Decree, in the form of either physical or electronic document.

Chapter II

TASKS AND POWERS OF BUSINESS REGISTRATION AUTHORITIES, AND RESPONSIBILITIES OF AUTHORITIES IN CHARGE OF STATE MANAGEMENT OF ENTERPRISE REGISTRATION, AND HOUSEHOLD BUSINESS REGISTRATION

Article 20. Business registration authorities

Each of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “province” or “provincial level”) and communes, wards and special zones (hereinafter referred to as “commune” or “commune level”) shall have a business registration authority. To be specific:

1. At provincial level:

a) The business registration authority affiliated to the Department of Finance of province or central-affiliated city shall consider issuing enterprise registration certificates to enterprises and their branches/representative offices/business locations located in the province or city and falling under their jurisdiction, except the cases specified in point b of this clause. The business registration authority may open its offices within the province or central-affiliated city to receive applications and return application processing results.

b) Each hi-tech zone management board shall consider issuing enterprise registration certificates to enterprises and their branches/representative offices/business locations located within the hi-tech zone;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. At commune level: Business registration authorities at commune level are Economic Divisions (for communes and special zones) or Economic, Infrastructure and Urban Divisions (for wards and Phu Quoc Special Zone) affiliated to communal-level People's Committees (hereinafter referred to as “commune-level business registration authorities”).

Commune-level business registration authorities shall have their own accounts and seals to serve performance of business registration tasks.

Article 21. Tasks and powers of provincial-level business registration authorities

1. Provincial-level business registration authorities shall receive applications for enterprise registration; assume responsibility for their validity; issue or refuse to issue enterprise registration certificates.

2. Provide instructions for enterprises and their founders on documents to be submitted and procedures for enterprise registration.

3. Cooperate in developing, managing and operating the National Enterprise Registration Information System; carry out data conversion, data standardization, and update the National Enterprise Registration Database with local enterprise registration data.

4. Provide enterprise registration information stored on the National Enterprise Registration Database falling within their jurisdiction to provincial-level People’s Committees, local tax management authorities and at the request of anti-money laundering agencies affiliated to the State Bank of Vietnam (“SBV”), relevant authorities and entities in accordance with regulations of law.

5. Request enterprises to submit reports on their compliance with the Law on Enterprises as prescribed in point c clause 1 Article 216 of Law on Enterprises.

6. Directly carry out inspections or supervisions of enterprises according to their applications for enterprise registration, or request competent authorities to do so.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Revoke or restore the validity of enterprise registration certificates, certificates of branch/representative office registration, certificates of business location registration in accordance with regulations of law.

9. In addition to the tasks and powers specified in clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article, business registration authorities affiliated to Departments of Finance of provinces or central-affiliated cities shall also have the following tasks and powers:

a) Provide instructions for commune-level business registration authorities on documentation requirements and procedures for household business registration;

b) Monitor, carry out inspection of commune-level business registration authorities for their performance of tasks and powers when processing household business registration applications;

c) Submit periodic reports to provincial-level People’s Committees, Ministry of Finance of Vietnam, and relevant authorities on registration of household businesses in the provinces in accordance with regulations on reporting by state administrative authorities;

d) Update the National Enterprise Registration Information System with information according to notices given by SBV according to clause 3 Article 11, clause 4 Article 27 and clause 4 Article 38 of the Law on Credit Institutions within 03 working days from the date of the notice.

Article 22. Tasks and powers of commune-level business registration authorities

1. Receive applications for household business registration; examine their validity, and issue or refuse to issue certificates of household business registration in accordance with regulations of law.

2. Provide instructions for household businesses and their founders on documents to be submitted and procedures for household business registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Provide information on registration of household businesses in their communes for regulatory authorities and other relevant agencies in accordance with regulations of law.

5. Directly monitor, carry out inspection of household businesses according to their applications for household business registration, or request competent authorities to do so.

6. Request household businesses to submit reports on their compliance with regulations on household businesses laid down herein to serve the performance of state management tasks.

7. Request household businesses to suspend or terminate conditional business lines upon receipt of competent authorities’ documents stating that the household business fails to meet conditions as prescribed by law.

8. Revoke or restore the validity of certificates of household business registration in accordance with regulations herein.

9. Play the leading role and cooperate with relevant authorities in carrying out digitalization, standardization and conversion of data, and updating or adding information on household business registration in their communes to the Household Business Registration Database.

Article 23. Responsibilities of authorities in charge of state management of enterprise registration, and household business registration

1. The Ministry of Finance of Vietnam shall:

a) promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on enterprise registration and household business registration; provide professional and operational guidelines on enterprise registration, household business registration, and regulations on reporting to serve enterprise registration and household business registration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) monitor, inspect business registration authorities’ performance of their tasks when handling enterprise/household business registration procedures;

d) provide information on enterprise registration, legal status, financial statements and other information on enterprises stored on the National Enterprise Registration Information System; information on household business registration, legal status and other information on household businesses stored on the Household Business Registration Information System at the request of regulatory authorities, and other relevant authorities and entities in accordance with regulations of law;

d) build, manage and develop the National Enterprise Registration Information System/Household Business Registration Information System; provide technical assistance for business registration authorities, enterprises and their founders, household businesses and their founders, and other entities in using the National Enterprise Registration Information System/Household Business Registration Information System;

e) make interconnected handling of business registration and tax registration procedures for enterprises/household businesses; branches, representative offices and business locations of enterprises;

g) play the leading role in providing guidelines on rates, collection, payment, management and use of enterprise registration service charges, fees for provision of information and disclosure of enterprise registration contents to ensure upgrading, maintenance and operation of the National Enterprise Registration Information System;

h) play the leading role and cooperate with Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and provincial-level People's Committees in formulating regulations on cooperation, and connection for exchange and sharing of information on enterprises/information on household businesses between the National Enterprise Registration Database/the Household Business Registration Database and databases of such Ministries, agencies, and provincial-level People's Committees;

i) engage in international cooperation in enterprise/household business registration;

k) perform, within the ambit of its assigned tasks and powers, state management of enterprise/household business registration in accordance with regulations of law.

2. The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall share information on trade names, brand names, and geographical indications of entities from the Industrial Property Administration System and/or National Industrial Property Database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Within the ambit of their functions and tasks in state management, Ministries, ministerial agencies, and Governmental agencies shall:

a) monitor, instruction, inspect and examine the satisfaction of business conditions and market access conditions for foreign investors within their jurisdiction;

b) review and publish on their websites lists of conditional business lines under their jurisdiction, and send them to the Ministry of Finance for publishing on the National Business Registration Portal;

c) publicly announce administrative procedures relating to enterprises/household businesses; disclose information on administrative violations committed by enterprises/household businesses and penalties imposed.

5. Provincial-level People's Committees shall:

a) expedite, direct inspection, examination and monitoring of operations of enterprises/household businesses in accordance with regulations of law; make consolidated reports on management of enterprises/household businesses in provinces after they have successfully completed establishment procedures;

b) promulgate regulations on cooperation between regulatory authorities in provinces in performing state management of enterprises/household businesses after they have successfully completed establishment procedures, including the following primary contents: objectives, principles, contents of and responsibility for cooperation between regulatory authorities in provinces in exchanging, providing and disclosing information on enterprises/household businesses; developing and implementing plans for inspection, examination and monitoring of operations of enterprises/household businesses; revoking enterprise registration certificates/certificates of household business registration; taking actions against violations against regulations on conditional business lines and market access conditions for foreign investors, and other violations committed by enterprises/household businesses; reporting on state management of enterprises/household businesses after they have successfully completed establishment procedures; other contents (if any);

c) promulgate procedures for inspection of business registration contents in their provinces in order to ensure their openness and transparency, including the following primary contents: scope, subjects, principles, authority, form, duration and frequency of inspection; preparing, approving, adjusting and disclosing the inspection plan; inspection contents and steps; organizing implementation of inspection conclusions; cooperation and sharing of information, and responsibilities of relevant units and agencies in performing inspection tasks; monitoring, controlling inspection activities; applying information technology to performance of inspection tasks; other contents (if any). The inspection procedures must comply with legislative regulations and not be overlapping or burdensome for enterprises and household businesses;

d) play the leading role and cooperate with relevant Ministries and ministerial agencies in providing training/advance training for officials in charge of performing business registration tasks; performing state management of enterprises/household businesses after they have successfully completed establishment procedures; performing inspection, examination and monitoring of operations of enterprises/household businesses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) develop and implement plans for disseminating regulations of law on enterprises and household businesses to people, enterprises and household businesses, and increasing their awareness thereof; organize periodic dialogues between regulatory authorities and enterprises/household businesses;

g) stipulate the low incomes applied in their provinces as prescribed in clause 3 Article 82 hereof;

h) within the ambit of their assigned tasks and powers, assume responsibility to make connection and sharing of information on enterprises/household businesses with the National Enterprise Registration Information System/Household Business Registration Information System.

6. Commune-level People’s Committee shall:

a) perform state management of household business registration within their competence, and implement household business development solutions included in local socio-economic development programs;

b) within the ambit of their assigned tasks and powers, assume responsibility to make connection, interconnection and sharing of information with the Household Business Registration Information System;

c) direct commune-level business registration authorities to perform the functions and tasks as specified in Article 22 hereof;

d) allocate sufficient human resources, funding and other conditions necessary to ensure the performance of the tasks and functions under this Decree.

7. Ministries, ministerial agencies, People’s Councils and People’s Committees at all levels are not permitted to promulgate any regulations or documents on enterprise/household business registration applicable to their own sectors or provinces or communes. Regulations on enterprise/household business registration promulgated by Ministries, ministerial agencies, People’s Councils and People’s Committees at all levels that are contrary to regulations herein shall be no longer valid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DOCUMENTATION REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF ENTERPRISES, AND THEIR BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES AND BUSINESS LOCATIONS

Article 24. Application for registration of sole proprietorships, partnerships, limited liability companies, and joint-stock companies

1. An application for registration of a sole proprietorship shall comply with provisions of Article 19 of the Law on Enterprises. In case the sole proprietor declares his personal identification number as prescribed in clause 1 Article 11 hereof, the application shall not include copies of legal documents of the sole proprietor.

2. An application for registration of a partnership shall comply with the provisions of Article 20 of the Law on Enterprises in 2020, as amended in 2025. In case partners that are individuals or authorized representatives of partners that are organizations declare their personal identification numbers as prescribed in clause 1 Article 11 hereof, the application shall not include copies of their legal documents.

3. An application for registration of a limited liability company shall comply with the provisions of Article 21 of the Law on Enterprises in 2020, as amended in 2025. In case of a single-member limited liability company, the application shall not include the list of members specified in clause 3 Article 21 of the Law on Enterprises. In case the owners/members that are individuals, legal representatives, or authorized representatives of owners/members that are organizations declare their personal identification numbers as prescribed in clause 1 Article 11 hereof, the application shall not include copies of their legal documents.

4. An application for registration of a joint-stock company shall comply with the provisions of Article 22 of the Law on Enterprises in 2020, as amended in 2025. In case founding shareholders or shareholders being foreign investors that are individuals, legal representatives, or authorized representatives of founding shareholders or shareholders being foreign investors that are organizations declare their personal identification numbers as prescribed in clause 1 Article 11 hereof, the application shall not include copies of their legal documents.

5. In case a foreign investor establishes an economic organization to execute an investment project before the investment registration in order to follow special investment procedures as prescribed in the Law on Investment, the application for registration of the enterprise established to execute the project shall not include a copy of the investment registration certificate of the foreign investor as prescribed in clause 5 Article 20, point c clause 4 Article 21 and point c clause 4 Article 22 of the Law on Enterprises. In such case, the investor shall assume responsibility for the legality, truthfulness and accuracy of the information declared when following special investment procedures.

Article 25. Application for registration of companies established from split-up, split-off or consolidation

1. In case of split-up of a limited liability company or joint-stock company as prescribed in Article 198 of the Law on Enterprises, an application for registration of a new company established from the split-up shall include the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A copy or original of the resolution or decision on split-up of the company as prescribed in Article 198 of the Law on Enterprises.

2. In case of split-off of a limited liability company or joint-stock company as prescribed in Article 199 of the Law on Enterprises, an application for registration of a new company established from the split-off shall include the following documents:

a) The documents specified in clause 3 Article 24 hereof, for a limited liability company; the documents specified in clause 4 Article 24 hereof, for a joint-stock company, excluding the list of founding shareholders if the company established from the split-off does not have founding shareholders;

b) A copy or original of the resolution or decision on split-off of the company as prescribed in Article 199 of the Law on Enterprises.

3. In case of consolidation of some companies into a new company, an application for registration of the consolidated company shall include the following documents:

a) The documents specified in clause 2 Article 24 hereof, for a partnership; the documents specified in clause 3 Article 24 hereof, for a limited liability company; the documents specified in clause 4 Article 24 hereof, for a joint-stock company, excluding the list of founding shareholders if the consolidated company does not have founding shareholders;

b) The consolidation contract as prescribed in Article 200 of the Law on Enterprises;

c) Copies or originals of the resolutions or decisions on ratification of the consolidation contract of the consolidating companies.

Article 26. Application for enterprise registration in case of business type conversion

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A written commitment made by the sole proprietor or his/her lawful heir to take personal responsibility for any unpaid debts and pay them when they become due with all of his/her assets;

b) A written agreement made between the sole proprietor, or his/her lawful heir, and parties of ongoing contracts that, after the conversion, the new company will take over and continue performing these contracts;

c) A written commitment or agreement made by the sole proprietor or his/her lawful heir with other capital-contributing members to continue hiring the existing employees of the sole proprietorship;

d) The transfer contract or documentary evidence of completed transfer, in case of transfer of capital of the sole proprietorship;

The donation contract, in case of donation of capital of the sole proprietorship;

A copy of the certificate of the heir’s lawful right to inheritance, in case of inheritance as prescribed by law;

dd) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations, in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

2. In case of conversion of a single-member limited liability company into a multi-member limited liability company, an application for registration of conversion shall include the documents specified in clause 3 Article 24 hereof but exclude a copy of the investment registration certificate. The application must be also include the following documents:

a) The transfer contract or documentary evidence of completed transfer, in case of transfer of stakes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A copy of the certificate of the heir’s lawful right to inheritance, in case of inheritance as prescribed by law;

The merger contract, in case of merger of companies;

A copy or original of the resolution or decision of the company’s owner on mobilization of capital from other entities, and documentary evidence of capital contribution made by new members, in case of mobilization of capital from new members;

b) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

3. In case of conversion from a joint-stock company or multi-member limited liability company into a single-member limited liability company when only one shareholder or capital-contributing member remains in the company, or conversion from a joint-stock company into a multi-member limited liability company when only 02 shareholders remain in the company, the application for conversion shall include the following documents:

a) The documents specified in clause 3 Article 24 hereof, excluding a copy of the investment registration certificate;

b) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

4. Except the case specified in clause 3 of this Article, an application for conversion of a multi-member limited liability company or joint-stock company into a single-member limited liability company shall include the documents specified in clause 3 Article 24 hereof but exclude a copy of the investment registration certificate. The application must be also include the following documents:

a) The transfer contract or documentary evidence of completed transfer, in case of transfer of shares/stakes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A copy of the certificate of the heir’s lawful right to inheritance, in case of inheritance as prescribed by law;

The merger contract or consolidation contract, in case of merger or consolidation of companies;

The repurchase contract, in case the company repurchases its shares/stakes;

b) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

5. Except the cases specified in clauses 3 and 4 of this Article, an application for conversion from a limited liability company into a joint-stock company and vice versa shall include the following documents:

a) The documents specified in clause 3 Article 24 hereof, excluding a copy of the investment registration certificate, for conversion into a limited liability company; the documents specified in clause 4 Article 24 hereof, excluding a copy of the investment registration certificate, list of founding shareholders, for conversion into a joint-stock company from a company that does not have founding shareholders;

b) The transfer contract or documentary evidence of completed transfer, in case of transfer of shares/stakes;

The donation contract, in case of donation of shares/stakes;

A copy of the certificate of the heir’s lawful right to inheritance, in case of inheritance as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The merger contract or consolidation contract, in case of merger or consolidation of companies;

The repurchase contract, in case of the company that repurchases its shares;

Documentary evidence of capital contribution of new members/shareholders, in case of receipt of capital from new members/shareholders;

c) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

6. An enterprise may apply for registration of conversion of its business type at the same time when it applies for registration of changes or notifies changes in enterprise registration information. In this case, the application for enterprise registration shall comply with corresponding provisions in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.

If an enterprise applies for registration of conversion of its business type and replacement of its legal representative at the same time, the person that is competent to make authorization to follow enterprise registration procedures and sign the application form for enterprise registration shall be Chairperson of the Board of Members or the Board of Partners of the multi-member limited liability company or partnership; Company’s President or Chairperson of the Board of Members of a single-member limited liability company; or Chairperson of the Board of Directors of the joint-stock company after conversion.

Article 27. Registration of an enterprise converted from a household business

1. An application for registration of an enterprise which is converted from a household business shall be submitted to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise will be headquartered.

2. An application for registration of an enterprise which is converted from a household business shall include the copies of the certificate of household business registration and the documents specified in Article 24 hereof corresponding to the business type of the enterprise but exclude a copy of the investment registration certificate. If foreign investors/foreign-invested economic organizations contribute capital to or purchase of shares/stakes of the enterprise converted from a household business in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment, the application for enterprise registration must include a copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by such foreign investors/foreign-invested economic organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Within 02 working days from the issue date of the enterprise registration certificate, the provincial-level business registration authority shall send information on the enterprise which is converted from the household business to the commune-level business registration authority in charge of the commune where the household business is headquartered;

b) The commune-level business registration authority shall send information on shutdown of the household business to the tax authority and post a notice that the household business is following shutdown procedures on the National Business Registration Portal, change the legal status of the household business into “following shutdown procedures”.

The tax authority shall notify the commune-level business registration authority of the fulfillment by household business of its tax obligations. Within 03 working days from its receipt of the notice of the fulfillment of tax obligations by the household business from the tax authority, the commune-level business registration authority shall change the legal status of the household business on the Household Business Registration Database into “shut down”.

4. The household business shall terminate its operation from the date on which the enterprise converted from the household business is issued with an enterprise registration certificate.

Article 28. Documentation requirements and procedures for registration of social enterprises

1. Application and procedures for registration of a social enterprise or its branch, representative office or business location shall comply with provisions of this Decree and vary according to the business type of enterprise. The application must also include the commitment to fulfill social/environmental objectives which is signed by the following persons:

a) For a sole proprietorship: it is signed by the sole proprietor;

b) For a partnership: it is signed by general partners;

c) For a limited liability company: it is signed by members that are individuals; legal representatives or authorized representatives of members that are organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The provincial-level business registration authority shall publish the commitment to fulfill social/environmental objectives on the National Business Registration Portal when granting an enterprise registration certificate to the enterprise.

2. If an enterprise is converted into a social enterprise, it shall submit an application to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the following documents:

a) The commitment to fulfill social/environmental objectives as prescribed in clause 1 of this Article;

b) A copy or original of the resolution or decision of the Board of Members of the multi-member limited liability company, the Board of Partners of the partnership, the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company, or the owner of the single-member limited liability company on ratification of the commitment.

The provincial-level business registration authority shall update the enterprise information on the National Enterprise Registration Database and publish the commitment to fulfill social/environmental objectives on the National Business Registration Portal within 03 working days from its receipt of the application.

3. If there are changes in the contents of the commitment to fulfill social/environmental objectives, the social enterprise shall send a notice of such changes to the provincial-level business registration authority in charge of province where it is headquartered within 05 working days from the issue date of the decision to make such changes. Such a notice must be accompanied by the following documents:

a) The modified commitment to fulfill social/environmental objectives;

b) A copy or original of the resolution or decision of the Board of Members of the multi-member limited liability company, the Board of Partners of the partnership, the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company, or the owner of the single-member limited liability company on ratification of such changes to the commitment.

The provincial-level business registration authority shall update the enterprise information on the National Enterprise Registration Database and publish the modified commitment to fulfill social/environmental objectives on the National Business Registration Portal within 03 working days from its receipt of the notice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The provincial-level business registration authority shall update the enterprise information on the National Enterprise Registration Database and publish the documents mentioned in this clause on the National Business Registration Portal within 03 working days from its receipt of the notice.

5. Documentation requirements and procedures for split-up, split-off, consolidation or merger of social enterprises shall comply with regulations herein. If a social enterprise is established from the split-up, split-off, or consolidation of enterprises, the application must also include the commitment to fulfill social/environmental objectives as prescribed in clause 1 of this Article. In case of the split-up, split-off, consolidation or merger of social enterprises resulting in termination of validity of the commitment to fulfill social/environmental objectives, the application must also include the documents specified in clause 4 of this Article.

6. Documentation requirements and procedures for dissolution of social enterprises shall comply with regulations herein. In case the dissolved social enterprise still has unused aid or sponsorship, the application for dissolution must also include a copy of the document on handling of the unused aid or sponsorship.

7. An application for registration of a social enterprise which is converted from a social protection establishment, social fund or charitable fund shall be submitted to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the social enterprise will be headquartered. Such an application shall include the documents specified in clause 1 of this Article, excluding the investment registration certificate. The application must be also include the following documents:

a) The decision to permit conversion into a social enterprise which is made by the competent authority that has issued the license to establish the social protection establishment, social fund, or charitable fund;

b) Certificate of registration of social protection establishment, or license to establish and recognize the charter of the social fund or charitable fund;

c) A copy of the tax registration certificate;

d) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

Within 02 working days from the date of issue of the enterprise registration certificate, the provincial-level business registration authority shall send a copy of the enterprise registration certificate and the original of the certificate of registration of social protection establishment or license to establish and recognize the charter of the social fund or charitable fund to the competent authority that has issued the license to establish the social protection establishment, social fund, or charitable fund for completing procedures for shutdown of that social protection establishment, social fund, or charitable fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Applications and procedures for registration of securities companies, securities investment fund management companies, securities investment companies, branches/representative offices of securities companies and securities investment fund management companies shall comply with provisions of this Decree and vary according to the business type of enterprise; the application must also include a copy of the license for establishment and operation or written approval given by the State Securities Commission of Vietnam (SSC) in accordance with regulations of law on securities.

2. Application and procedures for registration of branches in Vietnam of foreign securities companies or foreign fund management companies shall be same as those for registration of branches of enterprises under corresponding provisions herein; the application shall also include a copy of the license for establishment and operation or written approval given by SSC in accordance with regulations of law on securities.

3. Application and procedures for registration of transaction offices of securities companies shall be same as those for registration of business locations of enterprises under provisions herein; the application shall also include a copy of the written approval given by SSC in accordance with regulations of law on securities.

4. If the license for establishment and operation of a securities company, securities investment fund management company, or branch in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company is revoked, SSC shall send a notice thereof to the provincial-level business registration authority in charge of the province where that securities company, securities investment fund management company, or branch is headquartered or located for carrying out procedures for revocation of the enterprise registration certificate or certificate of branch registration according to clause 4 Article 95 of the Law on Securities. Within 03 working days from its receipt of the notice from SSC, the provincial-level business registration authority shall make a decision to revoke the enterprise registration certificate or certificate of branch registration.

Article 30. Documentation requirements and procedures for registration of branches and representative offices, and notification of establishment of business locations

1. Within 10 days from date of issue of a decision to establish its domestic branch/representative office, the enterprise shall submit an application for branch/representative office registration to the provincial-level business registration authority in charge of the province where its branch/representative office is located. Such an application includes the documents specified in clause 2 Article 45 of the Law on enterprises, including the following copies of the establishment decision and minutes of the meeting on establishment of the enterprise’s branch/representative office specified in point b clause 2 Article 45 of the Law on Enterprises:

a) Copies of the decision and the minutes of the meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company, or the Board of Partners of the partnership;

b) Copies of the decision and the minutes of the meeting of the Board of Directors of the joint-stock company;

c) A copy of the decision issued by the owner of the single-member limited liability company.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Notification of establishment of business location:

a) An enterprise may establish business locations at places other than those where it is headquartered or its branch is located;

b) Within 10 working days from the issue date of the decision on establishment of its business location, the enterprise shall send a notice thereof to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the business location is situated. The document required when notifying establishment of a business location is the notice of establishment of business location.

3. Within 03 working days from its receipt of the valid application/notice, the provincial-level business registration authority shall issue a certificate of branch/representative office registration, or update information about the enterprise’s business location on the National Enterprise Registration Database. The provincial-level business registration authority may issue a certificate of business location registration to the enterprise at its request. In case of invalid application/notice, the provincial-level business registration authority shall notify the applicant in writing of necessary modifications.

4. Establishment of overseas branches/representative offices of an enterprise shall comply with the law of the host country. Within 30 working days from the official establishment date of its overseas branch/representative office, the enterprise must send a written notice thereof to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such notice must be accompanied by a copy of the certificate of branch/representative office registration or another document of equivalent validity. The provincial-level business registration authority shall update information about the enterprise’s branch/representative office on the National Enterprise Registration Database within 03 working days from its receipt of the notice.

Article 31. Receipt and processing of applications for enterprise registration submitted directly or by post to business registration authorities on National Enterprise Registration Information System

1. An applicant for enterprise registration as prescribed herein shall submit the application to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered. The application for enterprise registration must be received and processed on National Enterprise Registration Information System.

2. An application for enterprise registration shall be received and updated on the National Enterprise Registration Information System when all of the following conditions are satisfied:

a) It contains adequate documents as prescribed in this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The applicant’s telephone number is available;

d) Fees and charges are fully paid as prescribed.

3. After receiving an application for enterprise registration, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant.

4. The provincial-level business registration authority shall adequately and accurately enter the information included in the received application for enterprise registration, carry out digitalization, and name the electronic documents corresponding to the physical documents included in the application, and upload them to the National Enterprise Registration Information System.

5. Information on enterprise registration on the National Enterprise Registration Information System shall be transmitted to the Taxpayer Registration System to serve the cooperation and information exchange between the provincial-level business registration authority and the tax authority.

6. The enterprise or its founder may stop following procedures for enterprise registration if the application for enterprise registration is not yet approved on the National Enterprise Registration Information System. In this case, the person competent to sign the application form for enterprise registration shall send a written request for termination of procedures for enterprise registration to the provincial-level business registration authority to which the application is submitted. The provincial-level business registration authority shall consider giving a notice of termination of procedures for enterprise registration and cancel the application for enterprise registration following the procedures on the National Enterprise Registration Information System within 03 working days from its receipt of the request. If the enterprise’s request is refused, the provincial-level business registration authority shall give a written notice indicating reasons for such refusal to the enterprise.

Article 32. Notification of modification of application for enterprise registration

1. If an application is not yet satisfactory, or the enterprise's name is not conformable with regulations, or the information provided in the application is found inconsistent, the provincial-level business registration authority shall give a written notice of necessary modifications to the enterprise or its founder within the time limit prescribed in the Law on Enterprises and this Decree. The provincial-level business registration authority must include all necessary modifications to an application for enterprise registration in a single notice.

2. After the aforementioned deadline, if neither an enterprise registration certificate nor a notice of modifications is received, the enterprise or its founder is entitled to lodge a complaint or make a denunciation as prescribed by regulations of law on complaints and denunciation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Issuance of enterprise registration certificates

1. Every enterprise shall be issued with an enterprise registration certificate when all of the conditions set out in clause 1 Article 27 of the Law on Enterprises are satisfied.

2. The enterprise is entitled to do business from the issue date of the enterprise registration certificate, except for conditional business lines. In case the date of commencement of business registered by the enterprise falls after the issue date of the enterprise registration certificate, the enterprise is entitled to do business from the registered date, except for conditional business lines.

3. When an enterprise has been issued with a new enterprise registration certificate, the old certificates are no longer effective.

Article 34. Payment of enterprise registration fees

1. The applicant shall pay enterprise registration fees when submitting the application for enterprise registration.

2. The paid enterprise registration fees shall not be refunded if the enterprise is not issued with an enterprise registration certificate.

Article 35. Enterprise’s legal status

The enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. “business suspension” means the legal status of an enterprise during its business suspension as prescribed in this Decree.

3. “not operate at registered address” means the legal status of an enterprise that is found not to operate at its registered address as concluded in the verification record issued by the tax authority. The tax authority shall provide information about the enterprise that no longer operates at its registered address to the provincial-level business registration authority. Starting and ending dates of this legal status shall be subject to a decision issued by the tax authority, unless an enterprise has the legal status prescribed in clause 2, 4, 5, 6 or 7 of this Article. The tax authority shall provide information about the “not operate at registered address” status of the enterprise to the provincial-level business registration authority. The provincial-level business registration authority shall record and update the enterprise’s legal status as notified by the tax authority on the National Enterprise Registration Database.

4. “certificate revoked due to tax decision enforcement” means the legal status of an enterprise whose enterprise registration certificate is revoked according to a decision issued by the provincial-level business registration authority at the request of the tax authority for enforcement of a tax administrative decision.

5. “undergoing dissolution, split, consolidated, or merged” means the legal status of an enterprise that is following dissolution procedures according to a notification given by the provincial-level business registration authority, or that is split, consolidated, or merged, and is following procedures for statement and transfer of tax obligations arising from such split-up, consolidation or merger with the relevant tax authority.

6. “undergoing bankruptcy proceedings” means the legal status of an enterprise that is subject to a decision to initiate bankruptcy proceedings issued by a competent court in accordance with regulations of the Law on Bankruptcy.

7. “dissolved, bankrupt or cease to exist” means the legal status of an enterprise that is subject to a notification of dissolution given by the provincial-level business registration authority, or that is subject to a decision to declare bankrupt issued by a competent court in accordance with regulations of the Law on Bankruptcy, or that ceases to exist due to split-up, consolidation or merger as prescribed by the Law on Enterprises.

Article 36. Legal status of branches, representative offices, and business locations

The legal status of branches/representative offices/business locations of enterprises on the National Enterprise Registration Database includes:

1. “operating” means the legal status of an enterprise’s branch/representative office/business location that has been issued with a certificate of branch/representative office registration/certificate of business location registration, and does not have the legal status prescribed in clause 2, 3, 4, 5 or 6 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. “not operate at registered address” means the legal status of an enterprise’s branch/representative office/business location that is found not to operate at its registered address as concluded in the verification record issued by the tax authority. The tax authority shall provide information about the enterprise’s branch/representative office/business location that no longer operates at its registered address to the provincial-level business registration authority. Starting and ending dates of this legal status shall be subject to a decision issued by the tax authority, unless the enterprise’s branch/representative office/business location has the legal status prescribed in clause 2, 4, 5 or 6 of this Article. The tax authority shall provide information about the “not operate at registered address” status of the enterprise’s branch/representative office/business location to the provincial-level business registration authority. The provincial-level business registration authority shall record and update the legal status as notified by the tax authority on the National Enterprise Registration Database.

4. “certificate revoked due to tax decision enforcement” means the legal status of a branch, including its affiliated business location, or representative office whose certificate of branch or representative office registration is revoked, or a branch/representative office of an enterprise whose enterprise registration certificate is revoked, according to a decision issued at the request of the tax authority for enforcement of a tax administrative decision.

5. “following shutdown procedures” means the legal status of a branch/representative office/business location that is following shutdown procedures according to a notification given by the provincial-level business registration authority, or of a branch/representative office/business location of an enterprise that is undergoing bankruptcy proceedings.

6. “shut down” means the legal status of a branch/representative office/business location that has been shut down according to a notification given by the provincial-level business registration authority, or of a branch/representative office/business location of a bankrupt enterprise.

Chapter IV

ONLINE ENTERPRISE REGISTRATION

Article 37. Online enterprise registration

1. Online enterprise registration means the use of electronic identification account by an enterprise or its founder to submit an application for enterprise registration via the National Business Registration Portal.

2. Provincial-level business registration authorities shall enable all entities to search information on and carry out online enterprise registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An online application for enterprise registration shall contain the documents which are prescribed in the Law on Enterprises and this Decree and shown in the form of electronic documents. An online application for enterprise registration shall have the same legal validity as a physical one.

2. An online application for enterprise registration must meet the following requirements:

a) It contains adequate electronic documents with complete contents as physical documents;

b) Enterprise registration information provided on the National Business Registration Portal must be adequate and accurate as that in the application;

c) Telephone number and email address of the applicant are available on the National Business Registration Portal;

d) The online application for enterprise registration must bear the digital signature of, or be authenticated by the person competent to sign the application form for enterprise registration or his/her authorized person. In case of authorization to follow enterprise registration procedures, the application for enterprise registration must be accompanied by the documents which are specified in Article 12 hereof and shown in the form of electronic documents as prescribed in clause 9 Article 3 hereof.

3. In case an application is received on the National Enterprise Registration Information System after the office hours or on weekends or public holidays as prescribed, the time limit for returning handling result of enterprise registration procedures prescribed in this Decree shall be counted from the working day following the day on which the application is received.

Article 39. Procedures for online enterprise registration

1. The applicant shall access the National Business Registration Portal using electronic identification account, declare information, upload electronic documents, append digital signature to or authenticate the online application for enterprise registration, and pay the required fees and charges on the National Business Registration Portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Information on enterprise registration on the National Enterprise Registration Information System shall be transmitted to the Taxpayer Registration System to serve the cooperation and information exchange between the provincial-level business registration authority and the tax authority.

4. If the application is satisfactory, the provincial-level business registration authority shall issue an enterprise registration certificate and notify such issuance to the applicant. If the application is not satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send an online notice of necessary modifications to the applicant. The applicant shall access the National Enterprise Registration Information System to receive the application processing result.

5. The enterprise or its founder following procedures for online enterprise registration may stop following such procedures as prescribed in clause 6 Article 31 hereof.

Chapter V

DOCUMENTATION REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR REGISTRATION/NOTIFICATION OF CHANGES IN ENTERPRISE REGISTRATION INFORMATION

Article 40. Registration of relocation of headquarters

1. In case the relocation of its headquarters leads to change of its supervisory tax authority, the enterprise must complete all tax procedures related to the relocation with the tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation before following procedures for registration of the relocation with the provincial-level business registration authority.

2. In case of relocation of its headquarters, the enterprise shall send an application for changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it will be headquartered. Such an application includes the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return, consider the validity of the received application, and send information on the relocation of the enterprise’s headquarters to the relevant tax authority. Within 01 working day from its receipt of information, the tax authority shall provide the provincial-level business registration authority with its opinions about the enterprise’s fulfillment of tax obligations arising from its relocation as prescribed by law. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the enterprise as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

4. When the enterprise relocates its headquarters, its rights and obligations are kept unchanged.

Article 41. Registration of change of enterprise’s name

1. In case of change of its name, the enterprise shall send an application for changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

b) A copy or original of the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company, the Board of Members/Board of Partners of the multi-member limited liability company/partnership, or the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on change of the enterprise’s name.

2. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the enterprise as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

3. The change of the enterprise’s name does not affect the enterprise’s rights and obligations. The enterprise shall follow procedures for registration of change of names of its branches/representative offices/business locations within 10 days from the day on which it is issued with an enterprise registration certificate by the provincial-level business registration authority.

Article 42. Registration of change of general partners

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

b) The list of general partners as prescribed in Article 25 of the Law on Enterprises, excluding information about limited partners.

2. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the partnership as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

Article 43. Registration of replacement of legal representatives of limited liability companies and joint-stock companies

1. In case of replacement of its legal representative, the company shall send an application for changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the following documents:

a) An application form for registration of replacement of legal representative;

b) A copy or original of the resolution or decision on replacement of legal representative of the owner of the single-member limited liability company, or the Board of Members of the multi-member limited liability company, or the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company, if such replacement of legal representative leads to revisions to the company’s Charter, or the Board of Directors, if such replacement of legal representative does not cause changes to the company’s Charter other than the personal information and signature of the legal representative as prescribed in Article 24 of the Law on Enterprises.

2. The application form for registration of replacement of legal representative shall be signed by the following person:

a) Chairperson of the Board of Members, or Company’s President, for a single-member limited liability company. In case the Chairperson of the Board of Members or Company’s President is also the legal representative, the application form shall be signed by the new Chairperson of the Board of Members or Company’s President who is duly appointed or elected;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case the Chairperson of the Board of Members or the Chairperson of the Board of Directors is absent or unable to perform his/her rights and obligations, the application form for registration of replacement of the company’s application form shall be signed by his/her authorized person. In case no member is authorized, or the Chairperson of the Board of Members or the Chairperson of the Board of Directors is dead, missing, detained, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, making a getaway, has limited legal capacity or is incapacitated, has difficulty in controlling his/her behavior, or is prohibited by the Court from holding certain positions or doing certain works, the application form for registration of replacement of the legal representative shall be signed by the person who is elected as the interim Chairperson of the Board of Members or interim Chairperson of the Board of Directors according to clause 4 Article 56, clause 3 Article 80 and clause 4 Article 156 of the Law on Enterprises.

d) In case the person acting as the owner of a single-member limited liability company is detained, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, has limited legal capacity or is incapacitated, or has difficulty in controlling his/her behavior, the application form for registration of replacement of the legal representative shall be signed by his/her authorized person or representative as prescribed in clauses 2 and 5 Article 78 of the Law on enterprises.

3. In case of replacement of the legal representative according to clause 6 Article 12 of the Law on Enterprises, the application shall contain the documents specified in clause 1 of this Article, in which the copy or original of the resolution or decision of the Board of Members shall be replaced with the copy of document certifying that the company’s legal representative is dead, missing, liable to criminal prosecution, detained, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, making a getaway, has limited legal capacity or is incapacitated, has difficulty in controlling his/her behavior, or is prohibited by the Court from holding certain positions or doing certain works. In this case, the application form for registration of replacement of the legal representative shall be signed by the remaining member of the company.

4. In case an enterprise applies for replacement of its legal representative concurrently with application for registration or notification of changes in enterprise registration information, notification of updated/additional information on enterprise registration, or rectification of enterprise registration information, except for registration of replacement of the owner of a single-member limited liability company, the individual mentioned in clause 2 or 3 of this Article shall be the person competent to sign the application form for replacement of legal representative, other application form or notices included in the application, and the letter of authorization to follow enterprise registration procedures.

5. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the enterprise as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

Article 44. Registration of change in charter capital, stakes and holdings

1. In case of change in the charter capital of a limited liability company, joint-stock company or partnership, the company shall send an application for changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

b) A copy or original of the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company, the Board of Members/Board of Partners of the multi-member limited liability company/partnership, or the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on change in charter capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Originals or copies of documentary evidences of capital contribution or purchase of shares for which payments have been made in proportion to the increase in charter capital, in case of application for registration of increase in charter capital;

dd) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations, in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

2. In case of change in stakes/holdings of members of a multi-member limited liability company or general partners of a partnership without changes in members or general partners, the company or partnership shall send an application for changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

b) The list of members of the multi-member limited liability company; or the list of general partners of the partnership, excluding information about limited partners. Such lists must bear signatures of members/general partners whose stakes are changed; signatures of members/general partners whose stakes are unchanged are optional;

c) The transfer contract or documentary evidence of completed transfer if stakes are transferred; donation contract if stakes are donated;

d) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

3. If the General Meeting of Shareholders ratifies the offering of shares in multiple tranches to increase the company’s charter capital and assigns the Board of Directors to follow procedures for registration of increase in charter capital upon the end of each tranche, the application for registration of increase in charter capital must include the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A copy or original of the resolution or decision of the Board of Directors of the joint-stock company on registration of increase in charter capital upon the end of each tranche;

d) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

4. In case of decrease in charter capital, the enterprise must make a commitment to settle all debts and other asset liabilities after capital decrease. In case of decrease in charter capital of a multi-member limited liability company as prescribed in point a and point b clause 3 Article 68 of the Law on Enterprises, the application for registration of decrease in charter capital must include the latest financial statements.

5. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the enterprise as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

Article 45. Registration of changes in members of multi-member limited liability company

1. In case of admission of new members which leads to an increase in the company’s charter capital or admission of new members as the result of the transfer of the right to contribute the missing capital under a decision issued by the Board of Members as prescribed in point c clause 3 Article 47 of the Law on enterprises, the company shall submit an application for changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

b) The list of members of the multi-member limited liability company. The list must bear signatures of new members and members whose stakes are changed; signatures of members whose stakes are unchanged are optional;

c) A copy or original of the resolution or decision of the Board of Members on changes in members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Copies of legal documents of the organization and the letter of appointment of authorized representative, in case the new member is an organization.

If a member is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must bear consular legalization;

e) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

2. In case of changes in members due to transfer of stakes, the application shall include the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

b) The list of members of the multi-member limited liability company. The list must bear signatures of new members and members whose stakes are changed; signatures of members whose stakes are unchanged are optional;

c) The transfer contract or documentary evidence of completed transfer;

d) Copies of legal documents of the organization and the letter of appointment of authorized representative, in case the new member is an organization.

If a member is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must bear consular legalization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case of change in members due to inheritance, the application shall include the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

b) The list of members of the multi-member limited liability company. The list must bear signatures of new members and members whose stakes are changed; signatures of members whose stakes are unchanged are optional;

c) A copy of certificate of the heir’s lawful right to inheritance;

d) Copies of legal documents of the organization and the letter of appointment of authorized representative, in case the heir is an organization.

If a member is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must bear consular legalization;

dd) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations, in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

4. In case of changes in members due to a member’s failure to contribute capital as prescribed in point a clause 3 Article 47 of the Law on Enterprises, the application shall include the following documents:

a) An application form for registration of changes in enterprise registration information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A copy or original of the resolution or decision of the Board of Members on changes in members;

d) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

5. In case of changes in members due to donation of stakes:

a) If the beneficiary is an entity prescribed in point a clause 6 Article 53 of the Law on Enterprises, the application for changes in enterprise registration information shall include the documents in clause 2 of this Article, in which the transfer contract or documentary evidence of completed transfer is replaced with the donation contract;

b) If the beneficiary is an entity prescribed in point b clause 6 Article 53 of the Law on Enterprises, the application for changes in enterprise registration information shall include the documents in clause 1 of this Article, in which the documentary evidence of capital contribution by the new member is replaced with the donation contract.

6. In case of changes in members due to a member’s use of their stakes to pay debts:

a) In case the company applies for changes in members due to a member’s use of their stakes to pay debts and the beneficiary is accepted by the Board of Members to become a company’s member as prescribed in point a clause 7 Article 53 of the Law on Enterprises, the application for changes in enterprise registration information shall include the documents in clause 1 of this Article, in which the documentary evidence of capital contribution by the new member is replaced with a copy or original of the written agreement made between the member and the beneficiary on the use of stakes to pay debts;

b) In case the company applies for changes in members due to a member’s use of their stakes to pay debts and the beneficiary offers or sells the received stakes to another person as prescribed in point b clause 7 Article 53 of the Law on Enterprises, the application for changes in enterprise registration information shall include the documents in clause 2 of this Article and a copy or original of the written agreement made between the member and the beneficiary on the use of stakes to pay debts.

7. In case of changes in members due to the company’s repurchase of stakes as prescribed in Article 51 of the Law on Enterprises, the application for changes in enterprise registration information shall include the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The list of members of the multi-member limited liability company. The list must bear signatures of members whose stakes are changed; signatures of members whose stakes are unchanged are optional;

c) A copy or original of the contract on repurchase of stakes;

d) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

8. In case of changes in members due to the split-off, split-up, merger or consolidation of a member that is an organization, the application for changes in enterprise registration information shall include the following documents:

a) The documents specified in clause 1 of this Article;

b) The documents specified in point b clause 1 Article 25 of this Decree, in case of split-up;

c) The documents specified in point b clause 2 Article 25 of this Decree, in case of split-off;

d) The documents specified in point a clause 2 Article 55 of this Decree, in case of merger;

dd) The documents specified in point b clause 3 Article 25 of this Decree, in case of consolidation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the enterprise as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

Article 46. Registration of replacement of owner of single-member limited liability company

1. In case a company’s owner transfers the entire charter capital to another individual or organization, the transferee must apply for changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the company is headquartered. Such an application includes the following documents:

a) An application form for replacement of owner of the single-member limited liability company which must bear the signatures of the old owner and the new owner (if they are individuals) or the legal representatives of the old owner and the new owner (if they are organizations);

b) Copies of legal documents of the organization and the letter of appointment of authorized representative, in case the transferee is an organization.

If the company’s owner is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must bear consular legalization;

c) The capital transfer contract or documentary evidence of completed transfer;

d) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

2. In case of replacement of the owner of a single-member limited liability company under a competent authority’s decision on restructuring of state-owned enterprise, the application for changes in enterprise registration information shall contain the same documents as those in clause 1 of this Article, in which the capital transfer contract or documentary evidence of completed transfer is replaced with the competent authority’s decision on replacement of the company’s owner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application form for replacement of owner of the single-member limited liability company which must bear the signature of the new owner that is an individual or the legal representative of the new owner that is an organization;

b) Copies of legal documents of the organization and the letter of appointment of authorized representative, in case the heir is an organization.

If the company’s owner is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must bear consular legalization;

c) A copy of certificate of the heir’s lawful right to inheritance;

d) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

4. In case of replacement of owner of a single-member limited liability company under a donation contract, the application for changes in enterprise registration information shall include the documents in clause 1 of this Article, in which the transfer contract or documentary evidence of completed transfer is replaced with the capital donation contract.

5. In case of replacement of owner of a single-member limited liability company due to split-up, split-off, merger or consolidation of the owner that is an organization, the application for changes in enterprise registration information shall include the documents in clause 1 of this Article, in which the transfer contract or documentary evidence of completed transfer is replaced with the following:

a) The documents specified in point b clause 1 Article 25 of this Decree, in case of split-up;

b) The documents specified in point b clause 2 Article 25 of this Decree, in case of split-off;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The documents specified in point b clause 3 Article 25 of this Decree, in case of consolidation.

6. In case the application for replacement of owner of a single-member limited liability company is submitted concurrently with application for replacement of legal representative or application for registration or notification of changes in enterprise registration information, notification of updated/additional information on enterprise registration, or rectification of enterprise registration information, the person competent to sign the application forms and notices included in the application shall be subject to the following provisions:

a) The person having the power to sign the application form for replacement of owner of the single-member limited liability company shall be determined according to point a clause 1 of this Article.

In case the company’s owner that is an individual dies, the person having the power to sign the application form for replacement of owner of the single-member limited liability company shall be determined according to point a clause 3 of this Article;

b) The person having the power to sign the letter of authorization to follow enterprise registration procedures and the application form for replacement of legal representative, application forms for and notices of other changes included in the application for changes in enterprise registration information shall be the new owner that is an individual or the legal representative of the new owner that is an organization.

7. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the enterprise as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

Article 47. Registration of replacement of sole proprietor in case of sale or donation of sole proprietorship or death of sole proprietor

1. In case the sole proprietor sells or donates the sole proprietorship or dies, the buyer, receiver, or heir shall submit an application for replacement of the sole proprietor to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the sole proprietorship is headquartered. Such an application includes the following documents:

a) An application form for replacement of the sole proprietor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the enterprise as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

Article 48. Registration of change in capital of sole proprietorship

1. In case of increase/decrease in registered capital of the sole proprietorship, the sole proprietor shall submit an application for change in capital to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the sole proprietorship is headquartered.

2. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 01 working day from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and decide whether to issue a new enterprise registration certificate to the enterprise as prescribed. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

Article 49. Notification of addition of/changes in business lines

1. In case of addition of/changes in its business lines, the enterprise shall send a notification dossier to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. The application for enterprise registration shall include the following documents:

a) A notice of changes in enterprise registration information;

b) A copy or original of the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company, the Board of Members/Board of Partners of the multi-member limited liability company/partnership, or the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on addition of/changes in the enterprise’s business lines.

2. After receiving the application, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and satisfaction of market access conditions in respect of the business lines restricted to foreign investors in accordance with regulations of law on investment, update the National Enterprise Registration Database with information about the enterprise’s business lines. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant. The provincial-level business registration authority shall issue a certificate of changes in enterprise registration information to the enterprise at its request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A founding shareholder defined in clause 4 Article 4 of the Law on Enterprises is a shareholder that holds at least an ordinary share and has his/her signature in the list of founding shareholders submitted to the provincial-level business registration authority at the time of application for enterprise registration.

2. Notification of changes in information about founding shareholders to the provincial-level business registration authority shall be carried out only when the founding shareholder does not yet make payment or makes partial payment for subscribed shares according to Article 113 of the Law on Enterprises. The enterprise shall make notification of changes in information about founding shareholders within 30 days from the deadline for payment for subscribed shares.

3. In case of changes in information about founding shareholders as prescribed in clause 2 of this Article, the company shall send a notification dossier of changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the company is headquartered. Such a notification dossier includes the following documents:

a) A notice of changes in enterprise registration information;

b) The list of founding shareholders of the joint-stock company, which does not include information about founding shareholders that do not yet pay for their subscribed shares.

4. After receiving the application for enterprise registration, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and update the National Enterprise Registration Database with information about the enterprise’s founding shareholders. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant. The provincial-level business registration authority shall issue a certificate of changes in enterprise registration information to the enterprise at its request.

Article 51. Notification of change of shareholders that are foreign investors of joint-stock companies which are not listed or registered for securities trading

1. In case of change of shareholders that are foreign investors of a joint-stock company that is not listed or registered for securities trading according to clause 3 Article 31 of the Law on Enterprises, the company shall submit a notification dossier of changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such a notification dossier includes the following documents:

a) A notice of changes in enterprise registration information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) ) A contract for transfer of shares or documentary evidence of completed transfer, in case of transfer of shares; documentary evidence of capital contribution, in case shareholders that are foreign investors buy privately placed shares;

d) Copies of legal documents of the organization and the letter of appointment of authorized representative, in case the new shareholder is an organization.

If a shareholder is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must bear consular legalization;

dd) A copy of the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested economic organizations, in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.

2. After receiving the application for enterprise registration, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and update the National Enterprise Registration Database with information about shareholders that are foreign investors. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant. The provincial-level business registration authority shall issue a certificate of changes in enterprise registration information to the enterprise at its request.

Article 52. Notification of changes in information on beneficial owners and notification of information used to identify beneficial owners

1. Within 10 days from the occurrence of any change in information on beneficial owners or their holdings declared with the provincial-level business registration authority as prescribed in clauses 1, 2 Article 18 hereof, the enterprise shall send a notification dossier to the provincial-level business registration authority. Such a notification dossier includes the following documents:

a) A notice of changes in enterprise registration information;

b) List of beneficial owners of the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 10 days from the date of replacement of a shareholder or occurrence of any change in information about shareholders as prescribed in clause 3 Article 18 hereof, the joint-stock company shall send a notification thereof to the provincial-level business registration authority, except companies that have been listed and registered for securities trading. Such a notification dossier includes the following documents:

a) A notice of changes in enterprise registration information;

b) Lists used to identify the beneficial owners of the enterprise.

Within 01 working day from its receipt of the notification dossier, the provincial-level business registration authority shall update the National Enterprise Registration Database with relevant information.

Article 53. Notification of changes in tax registration information

1. Where an enterprise wishes to make changes in its tax registration information without changing any business registration information, it shall send a notification dossier of changes in enterprise registration information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered.

2. After receiving the notification dossier, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the notification dossier, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the notification dossier, update the National Enterprise Registration Information System with relevant information, and transmit such information to the tax registration information system. If the notification dossier is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the enterprise. The provincial-level business registration authority shall issue a certificate of changes in enterprise registration information to the enterprise at its request.

Article 54. Notification of changes in information about shareholders that are foreign investors, notification of lease of sole proprietorship, notification of change of authorized representatives of owners/members of limited liability companies that are organizations, shareholders that are foreign organizations

1. Within 03 working days from the day on which information about full name, nationality, passport number, contact address, quantity and type of shares of a shareholder that is a foreigner, or information about name, enterprise ID number, headquarters address, quantity and type of shares of a shareholder that is a foreign organization, and full name, nationality, passport number and contact address of its authorized representative is available or changed, the joint-stock company that is not listed or registered for securities trading shall send a notification of additional/updated information on enterprise registration to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the company is headquartered according to clause 3 Article 176 of the Law on Enterprises 2020, as amended in 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 10 working days from the day on which the authorized representative of the owner or member that is an organization of a limited liability company is replaced or information about such authorized representative is changed, the company shall send a notification of changes in enterprise registration information and list of authorized representatives to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered.

4. After receiving the application for enterprise registration as prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and update the National Enterprise Registration Database with the enterprise’s information. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant. The provincial-level business registration authority shall issue a certificate of changes in enterprise registration information to the enterprise at its request.

Article 55. Registration of changes in enterprise registration information of a parent company involving in split-off or acquiring company in merger

1. In case of split-off of a limited liability company or joint-stock company in which the charter capital and number of members/shareholders that are foreign investors of the parent company are changed in proportion to the decrease in stakes/shares and number of members/shareholders that are foreign investors, the application for changes in enterprise registration information of the parent company shall include the corresponding documents prescribed in this Chapter and the documents specified in point b clause 2 Article 25 hereof.

2. In case of merger of one or some companies into another company, the application for changes in enterprise registration information of the acquiring company must include the corresponding documents prescribed in this Chapter and the following documents:

a) The merger contract as prescribed in Article 201 of the Law on Enterprises;

b) A copy or original of: the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company; the resolution or decision of the Board of Members/Board of Partners of the multi-member limited liability company/partnership; or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on ratification of the merger contract of the acquiring company;

c) A copy or original of: the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company; the resolution or decision of the Board of Members/Board of Partners of the multi-member limited liability company/partnership; or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on ratification of the merger contract of the acquired company.

3. After receiving the application for enterprise registration, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and issue a new enterprise registration certificate or certificate of changes in enterprise registration information to the enterprise. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In case of changes in its branch/representative office/business location registration information, the enterprise shall follow procedures for registration of such changes with the provincial-level business registration authority in charge of the province where its branch/representative office/business location is situated within 10 days from the occurrence of such a change.

2. In case of relocation of its branch/representative office/business location, the enterprise shall send the application for registration of such relocation to the provincial-level business registration authority in charge of the province to which its branch/representative office/business location is relocated.

3. In case the relocation of its branch/representative office leads to change of supervisory tax authority, the enterprise must complete all tax procedures related to the relocation with the tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation before following procedures for registration of the relocation of its branch/representative office with the provincial-level business registration authority.

4. The application shall include the application form for registration of changes in branch/representative office/business location registration information.

5. After receiving the application from the enterprise, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the received application and issue a certificate of branch/representative office/business location registration or certificate of changes in branch/representative office/business location registration information at the request of the enterprise. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications, in which reasons therefor must be clearly indicated, to the applicant.

6. After a limited liability company is converted into a joint-stock company or vice versa, or a sole proprietorship is converted into a limited liability company, joint-stock company or partnership, their branches/representative offices/business locations must follow procedures for changes in their registration information according to provisions of this Article.

Article 57. Notification of additional/updated information in application for enterprise registration

1. In case of updating or addition of information about title, personal information of the legal representative and other information in the application for enterprise registration which does not fall into any of the cases prescribed in Articles 40 through 55 of this Decree, the enterprise shall send a notification of updated/additional information to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered.

After receiving the application from the enterprise, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 01 working day from its receipt of the application, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application and update the National Enterprise Registration Database with the enterprise’s information. If the application is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case the headquarters address of an enterprise or address of its branch/representative office/business location is changed as a result of changes in geological boundaries of administrative divisions, the enterprise is not required to follow procedures for registration of changes with the relevant provincial-level business registration authority. The enterprise shall send a notification of updating or addition of information to the provincial-level business registration authority in order to be issued with an enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office/business location registration containing information on new address at its request or when applying for registration of or notifying changes in enterprise registration information.

3. An enterprise must not pay enterprise registration charges and fees for disclosure of enterprise registration information when updating or adding the following information:

a) Telephone number, fax number, email address and website of the enterprise;

b) Headquarters address of the enterprise, and addresses of its branches/representative offices/business locations which are changed as a result of changes in geological boundaries of administrative divisions;

c) The enterprise’s updating/addition of information to its application for enterprise registration which does not lead to any changes in contents of the issued enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office/business location registration and does not fall into any of the cases prescribed in Articles 49 through 54 of this Decree.

Article 58. Application for enterprise registration by an enterprise that ratifying its resolutions or decisions by questionnaire survey

If the Board of Members of a limited liability company or the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors of a joint-stock company ratifies their resolutions or decisions by questionnaire survey as prescribed in the Law on Enterprises, the copies or originals of the minutes of meeting included in the application for enterprise registration as prescribed in this Decree may be replaced with the copy or original of the report on vote counting results of the Board of Members of the limited liability company or the vote counting record of the General Meeting of Shareholders or Board of Directors of the joint-stock company.

Article 59. Cases in which provincial-level business registration authorities refuse to issue enterprise registration certificates

1. A provincial-level business registration authority may refuse to issue enterprise registration certificate in any of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The enterprise is undergoing dissolution according to its issued decision;

c) The enterprise has the “not operate at registered address” status.

2. The provincial-level business registration authority shall continue processing enterprise registration procedures in the cases specified in clause 1 of this Article when:

a) The outcomes of the remedial measures which have been taken by the enterprise as requested in the notice of violations resulting in revocation of its enterprise registration certificate have been approved by the provincial-level business registration authority, or the validity of enterprise registration certificate, which has been revoked under a revocation decision, has been restored;

b) The enterprise has to register some changes in enterprise registration information to serve its dissolution process as prescribed. In this case, the application for changes must be enclosed with the enterprise’s written explanation for such changes which are accepted by the provincial-level business registration authority;

c) The enterprise is no longer in the “not operate at registered address” status.

3. In case a competent court, judgment enforcement agency, investigating authority, head or deputy head of the investigating authority, or investigator as defined in the Code of Criminal Procedures makes a written document requesting the enterprise not to carry out one or some enterprise registration procedures, the provincial-level business registration authority shall refuse to issue enterprise registration certificate when the enterprise follows such registration procedures until these procedures may proceed according to a written permission given by the abovementioned authority or individual.

Chapter VI

DOCUMENTATION REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR NOTIFICATION OF BUSINESS SUSPENSION, RE-ISSUANCE OF ENTERPRISE REGISTRATION CERTIFICATE, ENTERPRISE DISSOLUTION, AND REVOCATION OF ENTERPRISE REGISTRATION CERTIFICATE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When an enterprise or its branch/business location suspends its business or resumes its business ahead of the notified schedule, or a representative office suspends its operation or resumes its operation ahead of the notified schedule, the enterprise shall send a notification dossier to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered or its branch/representative office/business location is situated at least 03 working days before the planned date of business/operational suspension or resumption. If the enterprise or its branch/business location still wishes to suspend its business or the representative office still wishes to suspend its operation after the end of the notified suspension period, another notice of business or operational suspension must be sent to the provincial-level business registration authority at least 03 working days before the planned date of suspension. Each notified suspension period must not exceed 12 months.

2. A notification dossier of business suspension of an enterprise or its branch/business location or operational suspension of a representative office shall include the following documents:

a) A notice of business suspension or operational suspension;

b) A copy or original of the resolution or decision on business suspension of the owner of the single-member limited liability company; of the Board of Members or Board of Partners of the multi-member limited liability company or partnership; of the Board of Directors of the joint-stock company (in case of notification of business suspension of the enterprise).

3. A notification dossier of resumption of business or operation ahead of the notified schedule of an enterprise or its branch/representative office/business location shall include a notice of resumption of business or operation ahead of the notified schedule.

4. After receiving the notification dossier, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 01 working day from its receipt of the notification dossier, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the notification dossier and issue a certificate of business/operational suspension or resumption of business/operation ahead of schedule by the enterprise or its branch/representative office/business location. If the notification dossier is not yet satisfactory, the provincial-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the enterprise.

5. When receiving a valid notification dossier of business suspension, the provincial-level business registration authority shall change the legal status of the enterprise and its branches/representative offices/business locations from “operating” into “business or operational suspension”.

6. An enterprise may notify its resumption of business ahead of schedule and resumption of business or operation ahead of schedule of its branch/representative office/business location at the same time. The provincial-level business registration authority may update the legal status of the enterprise and its branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database at the same time.

Article 61. Business or operational suspension or termination at request of competent authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 03 working days from the day on which provincial-level business registration authority receives a notification from a competent authority that the enterprise is requested to suspend or terminate its business or operation, or has served penalties or judicial measures in accordance with regulations of specialized laws, the provincial-level business registration authority shall update information on the National Enterprise Registration Database and publish the same on the National Business Registration Portal.

Article 62. Re-issuance of enterprise registration certificate and certificate of changes in enterprise registration information

In case an enterprise that has been issued with a physical enterprise registration certificate, certificate of changes in enterprise registration information, certificate of branch/representative office/business location registration, or certificate of changes in branch/representative office/business location registration information wishes to have any of the said certificates re-issued because it has been lost, burned, damaged or otherwise destroyed, the enterprise shall submit an application for re-issuance to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered or where its branch/representative office/business location is situated. The provincial-level business registration authority shall consider re-issuing the certificate within 01 working day from its receipt of the application.

Article 63. Actions against non-compliance with regulations on application and procedures or inaccurate and untruthful information in application

1. In case a provincial-level business registration authority has processed an application for enterprise registration against regulations on application and procedures, it shall send a notification thereof to the enterprise and carry out re-processing of the application in accordance with regulations. The provincial-level business registration authority shall assume legal responsibility for such processing of the application for enterprise registration against regulations and re-processing of such application.

2. In case the information provided in an application for enterprise registration is found inaccurate or untruthful, the following actions shall be taken:

a) In case the information in an application for registration of enterprise establishment, application for branch/representative office registration, or notification of establishment of business location is found inaccurate or untruthful, the provincial-level business registration authority shall issue a notification that the enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office/business location registration issued on the basis of the application containing such inaccurate or untruthful information will be invalidated, and also publish such notification on the National Business Registration Portal. The provincial-level business registration authority shall inform the relevant tax authority and competent authorities of the enterprise’s provision of inaccurate or untruthful information to seek their cooperation in managing and handling such a case in accordance with regulations of law.

The provincial-level business registration authority shall request the enterprise to submit a new application as a substitute for its application for registration of enterprise establishment, application for branch/representative office registration, or notification of establishment of business location containing inaccurate and untruthful information within 30 days from the date of the notification in order to be issued with an enterprise registration certificate, or certificate of branch/representative office/business location registration. The enterprise may include all lawful contents of the submitted applications for registration of changes in a single application in order to be issued with a new certificate of changes. If the enterprise fails to submit a new application as prescribed, the provincial-level business registration authority shall request the enterprise to provide reports according to clause 5 Article 21 hereof;

b) In case the information in an application for registration of changes in enterprise or its branch/representative office/business location registration information or notification of changes in enterprise registration information is found inaccurate or untruthful, the provincial-level business registration authority shall give a notification thereof to the relevant tax authority and competent authorities to seek their cooperation in managing and handling such a case in accordance with regulations of law. The provincial-level business registration authority shall issue a notification that the enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office/business location registration, or certificate of changes in enterprise or its branch/representative office/business location registration information issued on the basis of the application for registration of changes or notification of changes containing such inaccurate or untruthful information will be invalidated, and also publish such notification on the National Business Registration Portal. The provincial-level business registration authority shall issue an enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office/business location registration, or certificate of changes in enterprise or its branch/representative office/business location registration information on the basis of the valid application which has been submitted before the submission of the application containing such inaccurate or untruthful information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case the inaccurate or untruthful information involves multiple provincial-level business registration authorities, the provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered shall process, within its competence, the changes which have been approved on the basis of such inaccurate or untruthful information, and also notify processing results to the relevant tax authorities for updating, monitoring and performing tax management tasks. The provincial-level business registration authority in charge of the province to which the enterprise is relocated shall transfer information about the enterprise, processing results and relevant documents to the provincial-level business registration authority in charge of the province from which the enterprise is relocated to continue processing as prescribed.

Article 64. Registration of enterprise dissolution in cases prescribed in points a, b and c clause 1 Article 207 of the Law on Enterprises in 2020, as amended in 2025

The registration of enterprise dissolution in cases specified in points a, b and c clause 1 Article 207of the Law on Enterprises in 2020, as amended in 2025, shall be carried out according to the following procedures:

1. Within 07 working days from the day on which the resolution or decision on dissolution is ratified as prescribed in clause 1 Article 208 of the Law on Enterprises, the enterprise shall submit the following documents to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered.

a) The resolution or decision on dissolution of the sole proprietor; or the owner of the single-member limited liability company; or the Board of Members/Board of Partners of the multi-member limited liability company/partnership; or the resolution on enterprise dissolution of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company;

b) The minutes of the meeting on enterprise dissolution of the Board of Members/Board of Partners of the multi-member limited liability company/partnership; or the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company;

c) The debt payment plan (if any).

2. Within 03 working days from its receipt of the resolution or decision on dissolution, the provincial-level business registration authority shall:

a) publish the dissolution resolution or decision and a notification that the enterprise is following dissolution procedures and its branches/representative offices/business locations are following shutdown procedures on the National Business Registration Portal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) send information about the dissolution of the enterprise and information on its branches/representative offices/business locations following shutdown procedures to relevant tax authorities and civil judgment enforcement agencies.

3. Within 05 working days after it has fully paid all debts, the enterprise shall submit an application for dissolution to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the documents specified in clause 1 Article 210 of the Law on Enterprises.

4. Before submitting the application for dissolution, the enterprise must complete procedures for shutdown of its branches/representative offices/business locations with the provincial-level business registration authority in charge of the province where the branch/representative office/business location is situated.

5. After receiving the application for dissolution, the provincial-level business registration authority shall send information about the enterprise to be dissolved to the relevant tax authority. Within 02 working days from its receipt of information, the tax authority shall send its opinions about the enterprise’s fulfillment of tax liabilities to the provincial-level business registration authority. Within 05 working days from its receipt of the application for dissolution, the provincial-level business registration authority shall change the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database into “dissolved” if it receives no response from the tax authority or receives a confirmation from the tax authority that the enterprise has fulfilled all tax liabilities, and also publish a notification of the enterprise’s dissolution on the National Business Registration Portal. In case the tax authority gives a written response indicating its objection to the enterprise dissolution because of the enterprise’s failure to fulfill tax liabilities as prescribed, the provincial-level business registration authority shall give a notification thereof to the enterprise.

6. If the provincial-level business registration authority does not receive any application for dissolution from the enterprise, application for shutdown of its branches/representative offices/business locations, and receives no written objection to the enterprise dissolution from the tax authority or other relevant entities within 180 days from its receipt of the dissolution resolution or decision, it shall change the legal status of the enterprise and its branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database into “dissolved” and “shut down” , and issue a notification that the enterprise has been dissolved and its branches/representative offices/business locations have been shut down within 03 working days from the end of the abovementioned time limit.

7. Within 180 days from the day on which the provincial-level business registration authority receives a resolution or decision on dissolution as prescribed in Article 208 of the Law on Enterprises, if the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database is yet to be changed into “dissolved” and the enterprise wishes to cease dissolution procedures, the enterprise shall send a notice of invalidation of the resolution or decision on dissolution to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such notice must be enclosed with the resolution or decision of the sole proprietor, the owner of the single-member limited liability company, or the Board of Members/Board of Partners of the multi-member limited liability company/partnership, or the resolution of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company, on invalidation of the resolution or decision on dissolution. Within 01 working day from its receipt of the notice of invalidation of the dissolution resolution or decision from the enterprise, the provincial-level business registration authority shall post that notice and the resolution or decision on invalidation of the dissolution resolution or decision on the National Business Registration Portal, restore the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Information System, restore the legal status of the enterprise's branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database, and send relevant information to the tax authority.

8. If an enterprise uses a seal issued by a police authority, the enterprise shall return the seal and certificate of specimen seal registration to the police authority as prescribed.

Article 65. Registration of enterprise dissolution upon revocation of enterprise registration certificate or under Court’s decision

1. Within 03 working days from the issue date of the decision to revoke enterprise registration certificate or from its receipt of a legally effective dissolution decision from a competent court, the provincial-level business registration authority shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) change the legal status of the enterprise into “undergoing dissolution", and change the legal status of its branches/representative offices/business locations into “following shutdown procedures” on the National Enterprise Registration Database, unless the enterprise has its enterprise registration certificate revoked at the request of its supervisory tax authority;

c) send information about the dissolution of the enterprise and information on its branches/representative offices/business locations following shutdown procedures to relevant tax authorities and civil judgment enforcement agencies.

2. Within 05 working days after the enterprise has fully paid all debts, its legal representative shall submit an application for dissolution to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Documentation requirements and procedures for registration of enterprise dissolution shall comply with provisions of clauses 3, 4 and 5 Article 64 hereof.

3. If the provincial-level business registration authority does not receive any application for dissolution from the enterprise, application for shutdown of its branches/representative offices/business locations, and receives no written objection to the enterprise dissolution from the tax authority or other relevant entities and parties within 180 days from the day on which it posts a notification that the enterprise is following dissolution procedures on the National Business Registration Portal, it shall change the legal status of the enterprise and its branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database into “dissolved” and “shut down” , and issue a notification that the enterprise has been dissolved and its branches/representative offices/business locations have been shut down within 03 working days from the end of the abovementioned time limit.

Article 66. Registration of shutdown of branches, representative offices and business locations

1. Before notifying the shutdown of a branch/representative office, the enterprise or its branch/representative office shall fulfill tax liabilities with the relevant tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation.

2. Within 10 working days from the issue date of the decision to shut down a branch/representative office/business location, the enterprise shall send an application for registration of shutdown of branch/representative office/business location to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the branch/representative office/business location is situated.

The application for registration of shutdown of branch/representative office/business location shall include:

a) A notice of shutdown of branch/representative office/business location;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. After receiving the application for shutdown of branch/representative office/business location, the provincial-level business registration authority shall send information about the branch/representative office to be shut down to the tax authority. Within 02 working days from its receipt of information, the tax authority shall send its opinions about the fulfillment by the branch/representative office of its tax liabilities to the provincial-level business registration authority. Within 05 working days from its receipt of the application for shutdown of the branch/representative office, the provincial-level business registration authority shall change the legal status of the branch/representative office on the National Enterprise Registration Database into “shut down”, if it receives no response from the tax authority or receives a confirmation from the tax authority that the branch/representative office has fulfilled all tax liabilities, and also publish a notification of shutdown of the branch/representative office. In case the tax authority gives a written response indicating its objection to the shutdown of the branch/representative office because of its failure to fulfill tax liabilities as prescribed, the provincial-level business registration authority shall give a notification thereof to the enterprise.

4. In case of shutdown of a business location, the provincial-level business registration authority shall consider the validity of the application, and change the legal status of the business location into “shut down” within 03 working days from its receipt of the application. Information on shutdown of the business location shall be transmitted from the National Enterprise Registration Information System to the Taxpayer Registration System for updating.

5. Before shutdown of its branch, the enterprise must follow procedures for shutdown of all business locations affiliated to that branch with the provincial-level business registration authority in charge of the province where the business location is situated.

6. The shutdown of an enterprise’s overseas branch/representative office shall comply with the law of the host country. Within 30 working days from the official date of shutdown of an overseas branch/representative office, the enterprise must send a written notification thereof to the provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered. The provincial-level business registration authority shall update information about the enterprise on the National Enterprise Registration Database within 03 working days from its receipt of the notification.

7. If the provincial-level business registration authority does not receive any application for shutdown of branch/representative office/business location, and receives no written objection to the shutdown of branch/representative office/business location from the tax authority or other relevant entities and parties within 180 days from the day on which it posts a notification that the branch/representative office/business location is following shutdown procedures as prescribed herein on the National Business Registration Portal, it shall change the legal status of the branch/representative office/business location on the National Enterprise Registration Database into “shut down” , and issue a notification that the branch/representative office/business location has been shut down. Information on shutdown of the branch/representative office/business location shall be transmitted from the National Enterprise Registration Information System to the Taxpayer Registration System for updating.

Article 67. Ceasing existence of original company in split-up, consolidating companies and acquired companies

1. After new companies that are established from the slip-up of a company or consolidating company/acquired company in consolidation/merger are/or issued with enterprise registration certificate(s), the provincial-level business registration authority shall change the legal status of the original company or consolidating companies/acquired companies into “undergoing dissolution, split, consolidated, or merged”, and change the legal status of its/their branches/representative offices/business locations into “following shutdown procedures”. The provincial-level business registration authority shall send relevant information to tax authorities. The tax authority shall send information about the statement and transfer of tax liabilities by the company(s) and its/their branches/representative offices/business locations to the relevant provincial-level business registration authority.

2. Within 03 working days from its receipt of the notification from the tax authority that the original company, or consolidating or acquired company and its branches/representative offices/business locations have completed statement and transfer of tax liabilities, the provincial-level business registration authority shall cease the existence of this company and shut down its branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database.

3. Before ceasing the existence of an original company, or consolidating or acquired company, all of its branches/representative offices/business locations must be shut down.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 68. Detecting fraudulent information in application for enterprise registration

1. If there are sufficient grounds to believe that the information included in an application for enterprise registration is fraudulent, the relevant entity shall request the provincial-level business registration authority in writing to revoke the issued enterprise registration certificate as prescribed.

The requesting entity shall have the responsibility to provide the provincial-level business registration authority with one of the documents specified in clause 2 of this Article. Within 03 working days from its receipt of the written request as prescribed in this clause, the provincial-level business registration authority shall consider processing the request according to provisions of clause 1 Article 69 and clause 2 Article 71 of this Decree.

2. Documents ascertaining that the information in an application for enterprise registration is fraudulent include:

a) A copy or original of the written response from a competent authority that its issued documents are forged;

b) A copy or original of the certification given by a police authority that information in the application for enterprise registration is fraudulent.

3. In order to verify whether the information in an application for enterprise registration is fraudulent, the provincial-level business registration authority shall send a request for verification, enclosed with the application for enterprise registration, to the authorities mentioned in points a and b clause 2 of this Article in accordance with regulations of law on judicial expert assessment. The authorities mentioned in points a and b clause 2 of this Article shall give verification results in writing to the provincial-level business registration authority within 30 days from their receipt of the latter’s request.

Article 69. Procedures for revocation of enterprise registration certificates, certificates of changes in enterprise registration information, certificates of business suspension, certificates of resumption of business ahead of schedule, notices of enterprise following dissolution procedures, notices of enterprise’s dissolution

1. In case the application for enterprise registration contains fraudulent information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the information provided in an application for registration of changes or notification of changes in enterprise registration information is found fraudulent, the provincial-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the enterprise registration certificate issued on the basis of such application for registration of changes containing fraudulent information or certificate of changes in enterprise registration information issued on the basis of fraudulent information within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 68 of this Decree; The provincial-level business registration authority shall issue an enterprise registration certificate or certificate of changes in enterprise registration information on the basis of the valid application which has been submitted before the submission of the application containing such fraudulent information.

The enterprise may include all lawful contents of the application for registration of changes or notification of changes containing fraudulent information and subsequent applications for registration of changes and/or notifications of changes in a single application in order to be issued with a new certificate of changes.

c) If the information provided in a notification of business suspension, resolution or decision on enterprise dissolution, or application for enterprise dissolution is found fraudulent, the provincial-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the certificate of business suspension, certificate of resumption of business ahead of schedule, notice of enterprise following dissolution procedures, or notice of enterprise’s dissolution which has been issued on the basis of fraudulent information within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 68 of this Decree. The provincial-level business registration authority shall restore the legal status of the enterprise and its branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database.

d) In case the processing of fraudulent information involves multiple provincial-level business registration authorities, the provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered shall process, within its competence, the changes which have been approved on the basis of such fraudulent information, and also notify processing results to the relevant tax authorities for updating, monitoring and performing tax management tasks. The provincial-level business registration authority in charge of the province to which the enterprise is relocated shall transfer information about the enterprise, processing results and relevant documents to the provincial-level business registration authority in charge of the province from which the enterprise is relocated to continue processing as prescribed.

2. In case an enterprise is established by person(s) banned from establishing enterprises specified in clause 2 Article 17 of the Law on Enterprises in 2020, as amended in 2025

a) For a sole proprietorship or single-member limited liability company:

The provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered shall issue a notice of violation and a decision to revoke the enterprise registration certificate;

b) For a multi-member limited liability company, joint-stock company or partnership:

The provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered shall issue a notice requesting the enterprise to submit an application for change of its member(s)/partner(s) or notification dossier of change of shareholder(s) that are foreign investor(s) and are banned from establishing enterprises within 30 days from the date of the notice. Regarding shareholders that are not foreign investors, the provincial-level business registration authority shall request the enterprise to submit reports on change of such shareholders according to clause 5 Article 21 of this Decree. Within 03 working days from the end of the abovementioned time limit, if the enterprise fails to submit an application for change of its member(s)/partner(s) or notification dossier of change of shareholder(s), the provincial-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the enterprise registration certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where it is necessary to verify whether the violation committed by the enterprise results in revocation of certificate as prescribed in this clause, the provincial-level business registration authority shall perform its tasks and powers as prescribed in clause 6 Article 21 of this Decree.

4. In case an enterprise fails to send reports as prescribed in point c clause 1 Article 216 of the Law on Enterprises, within 10 working days from the deadline prescribed in point d clause 1 Article 212 of the Law on Enterprises, the provincial-level business registration authority shall issue a notice of violation and request the enterprise’s legal representative to directly provide explanation at its office. Upon the end of the time limit for providing explanation specified in the notice, if the enterprise’s legal representative fails to appear to provide explanation or provides implausible explanation, the provincial-level business registration authority shall issue a decision to revoke the enterprise registration certificate within 03 working days from the end of the notified time limit. The provincial-level business registration authority shall cooperate with relevant authorities to consider the explanation provided by the enterprise.

5. In case the provincial-level business registration authority receives a Court's decision to revoke the enterprise registration certificate, it shall issue a decision to revoke the enterprise registration certificate within 03 working days from its receipt of the Court’s decision.

6. In case the provincial-level business registration authority receives a request for revocation of enterprise registration certificate from a competent authority as prescribed by law, it shall issue a notice of violation and a decision to revoke the enterprise registration certificate within 10 working days from its receipt of the request. The enterprise whose enterprise registration certificate is revoked at the request of the tax authority shall not follow procedures for enterprise dissolution and shutdown of its branches/representative offices/business locations. In this case, the provincial-level business registration authority shall change the legal status of the enterprise and its branches/representative offices/business locations into the “certificate revoked due to tax decision enforcement” on the National Enterprise Registration Database.

7. Unless an enterprise registration certificate is revoked to serve the collection of tax debts at the request of the tax authority, the provincial-level business registration authority shall make a notification that the enterprise is following dissolution procedures and its branches/representative offices/business locations are following shutdown procedures on the National Business Registration Portal, and at the same time, issue a decision to revoke the enterprise registration certificate. Upon its receipt of the decision to revoke the enterprise registration certificate, the enterprise shall follow procedures for dissolution as prescribed in Article 209 of the Law on Enterprises, and for shutdown of its branches/representative offices/business locations as prescribed in Article 66 of this Decree.

8. The provincial-level business registration authority shall inform the relevant tax authority and competent authorities of the enterprise’s violation to consider the violation and take appropriate actions in accordance with regulations of law. The provincial-level business registration authority shall publish the notice of violation, and decision to revoke enterprise registration certificate, certificate of changes in enterprise registration information, certificate of business suspension, certificate of resumption of business ahead of schedule, notice of enterprise following dissolution procedures, or notice of enterprise’s dissolution on the National Business Registration Portal. The provincial-level business registration authority shall send the notice of violation and decision to revoke the abovementioned certificate/notice to the headquarters of the violating enterprise within 03 working days from the day on which they are issued.

9. Enterprises operating under investment licenses, investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity shall have business registration contents in such licenses, certificates or documents revoked in the cases specified in clause 1 Article 212 of the Law on Enterprises. Revocation procedures shall comply with clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article.

The provincial-level business registration authority shall issue a decision to revoke business registration contents without revoking the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity. Contents about the investment project included in the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity shall be handled in accordance with regulations of the Law on investment. Within 03 working days from the issue date of the revocation decision, the provincial-level business registration authority shall send the revocation decision to the investment registration authority.

Article 70. Procedures for invalidation of revocation decision and restoration of validity of enterprise registration certificate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The provincial-level business registration authority determines that the enterprise is not subject to revocation of the enterprise registration certificate;

b) The provincial-level business registration authority receives a written request from the tax authority for restoration of the legal status of the enterprise whose enterprise registration certificate has been revoked at the request of the tax authority.

2. The provincial-level business registration authority shall issue a decision to invalidate the revocation decision and restore the validity of the enterprise registration certificate, and update the legal status of the enterprise and its branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database within 03 working days from day on which it determines that the enterprise is not subject to revocation of enterprise registration certificate or from the date of its receipt of the written request from the tax authority. The provincial-level business registration authority shall assume legal responsibility for its decision to invalidate the decision to revoke the enterprise registration certificate and restore the validity of the enterprise registration certificate on the National Enterprise Registration Information System.

3. Within 03 working days from the day on which it issues the decision to invalidate the decision to revoke enterprise registration certificate, the provincial-level business registration authority shall send that decision to the headquarters address of the enterprise, send a notice of restoration of the validity of the enterprise registration certificate to the tax authority, and publish such notice and decision on the National Business Registration Portal.

Article 71. Procedures for revocation of certificate of branch/representative office/business location registration, certificate of business suspension/operational suspension, notice of business/operational resumption, notice of branch/representative office/business location registration following shutdown procedures, notice of shut down branch/representative office/business location registration, invalidation of revocation decision and restoration of validity of certificate of branch/representative office/business location registration

1. A certificate of branch/representative office/business location registration shall be revoked in one of the following cases:

a) The information provided in the application for registration of branch/representative office/business location or application for registration of changes in branch/representative office/business location registration information is found fraudulent;

b) Operation has suspended for more than 12 months without notifying the provincial-level business registration authority and the tax authority;

c) The revocation is made according to a Court’s decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case the information provided in the application for registration of branch/representative office/business location or application for registration of changes in branch/representative office/business location registration information is found fraudulent

a) If the information provided in an application for registration of branch/representative office/business location registration is found fraudulent, the provincial-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the certificate of branch/representative office/business location registration within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 68 of this Decree;

b) If the information provided in an application for registration of changes in branch/representative office/business location registration information is found fraudulent, the provincial-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the certificate of branch/representative office/business location registration issued on the basis of such application for registration of changes containing fraudulent information or certificate of changes in branch/representative office/business location registration information issued on the basis of fraudulent information within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 68 of this Decree. The provincial-level business registration authority shall issue a certificate of branch/representative office/business location registration, or certificate of changes in branch/representative office/business location registration information on the basis of the valid application which has been submitted before the submission of the application containing such fraudulent information.

The enterprise may include all lawful contents of the application for registration of changes containing fraudulent information and subsequent applications for registration of changes and/or notifications of changes in a single application in order to be issued with a new certificate of changes;

c) If the information provided in a notification of business suspension/operational suspension or application for shutdown of branch/representative office/business location is found fraudulent, the provincial-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the certificate of business suspension/operational suspension, certificate of resumption of business/operation ahead of schedule, notice of branch/representative office/business location following shutdown procedures, or notice of shut down branch/representative office/business location which has been issued on the basis of fraudulent information within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 68 of this Decree. The provincial-level business registration authority shall restore the legal status of the subject branch/representative office/business locations affiliated to the subject branch on the National Enterprise Registration Database;

d) In case the processing of fraudulent information involves multiple provincial-level business registration authorities, the provincial-level business registration authority in charge of the province where the branch/representative office/business location is situated shall process, within its competence, the changes which have been approved on the basis of such fraudulent information, and also notify processing results to the relevant tax authorities for updating, monitoring and performing tax management tasks. The provincial-level business registration authority in charge of the province to which the branch/representative office/business location is relocated shall transfer information about the branch/representative office/business location, processing results and relevant documents to the provincial-level business registration authority in charge of the province from which the branch/representative office/business location is relocated to continue processing as prescribed.

3. In case an enterprise’s branch/representative office suspends its operation for 12 months without notifying the provincial-level business registration authority and the tax authority, the provincial-level business registration authority shall issue a notice of violation and request the enterprise’s legal representative to directly provide explanations at its office. Upon the end of the time limit for providing explanation specified in the notice, if the enterprise’s legal representative fails to appear to provide explanation or provides implausible explanation, the provincial-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration within 03 working days from the end of the notified time limit. The provincial-level business registration authority shall cooperate with relevant authorities to consider the explanation provided by the enterprise’s legal representative.

Where it is necessary to verify whether the violation committed by the enterprise’s branch/representative office results in revocation of certificate as prescribed in this clause, the provincial-level business registration authority shall perform its tasks and powers as prescribed in clause 6 Article 21 of this Decree.

4. In case the provincial-level business registration authority receives a Court's decision to revoke the certificate of branch/representative office/business location registration, it shall issue a decision to revoke the certificate of branch/representative office/business location registration within 03 working days from its receipt of the Court’s decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The provincial-level business registration authority shall inform the relevant tax authority and competent authorities of the enterprise’s violation to consider the violation and take appropriate actions in accordance with regulations of law. The provincial-level business registration authority shall publish the notice of violation, and decision to revoke certificate of branch/representative office/business location registration, certificate of business suspension/operational suspension, notice of business/operational resumption, notice of branch/representative office/business location registration following shutdown procedures, or notice of shut down branch/representative office/business location registration on the National Business Registration Portal. The provincial-level business registration authority shall send the notice of violation and decision to revoke the abovementioned certificate/notice to the headquarters of the violating enterprise within 03 working days from the day on which they are issued.

7. The provincial-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of branch/representative office/business location registration, make a notification that the branch/representative office/business location affiliated to the branch is following shutdown procedures, and change the legal status of the branch/representative office/business location affiliated to the branch into “following shutdown procedures”, except the case where the certificate of branch/representative office registration is revoked to serve the collection of tax debts at the request of the tax authority.

8. After the provincial-level business registration authority issues a decision to revoke the certificate of branch/representative office/business location registration, the enterprise shall follow procedures for shutdown of its branch/representative office/business location or business location affiliated to the subject branch as prescribed in Article 66 of this Decree, except the case where the certificate of branch/representative office registration is revoked to serve the collection of tax debts at the request of the tax authority.

9. Branches/representative offices/business locations operating under investment licenses, investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity, certificates of branch/representative office/business location registration issued by investment registration authorities shall have operation registration contents revoked in the cases mentioned in clause 1 of this Article.

Revocation procedures shall comply with clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article. The provincial-level business registration authority shall issue a decision to revoke business registration contents without revoking the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office/business location registration issued by the investment registration authority. Contents about the investment project included in the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office/business location registration shall be handled in accordance with regulations of the Law on investment. Within 03 working days from the issue date of the revocation decision, the provincial-level business registration authority shall send the revocation decision to the investment registration authority.

10. The provincial-level business registration authority shall issue a decision to invalidate revocation decision and restore validity of certificate of branch/representative office/business location registration according to the procedures in Article 70 of this Decree.

Article 72. Publishing of decision to initiate bankruptcy proceedings, list of creditors, and Court’s decision to declare an enterprise bankrupt

1. Within 03 working days from its receipt of the court’s decision to initiate bankruptcy proceedings, the provincial-level business registration authority shall publish it on the National Business Registration Portal, change the legal status of the enterprise into “undergoing bankruptcy proceedings” and change the legal status of its branches/representative offices/business locations into “following shutdown procedures” on the National Enterprise Registration Database.

2. Within 03 working days from its receipt of the list of creditors, the provincial-level business registration authority shall publish it on the National Business Registration Portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Information on the enterprise that is undergoing bankruptcy proceedings or is declared bankrupt and its branches/representative offices/business locations that are following shutdown procedures or have been shut down shall be transmitted to the Taxpayer Registration System for updating.

Chapter VII

DISCLOSURE, PROVISION OF ENTERPRISE REGISTRATION INFORMATION, INTERCONNECTION, CONNECTION AND SHARING OF INFORMATION

Article 73. Disclosure of enterprise registration information

1. Information to be disclosed shall comply with provisions of clause 1 and clause 2 Article 32 of the Law on Enterprises.

2. Enterprise registration information to be disclosed shall be published on the National Business Registration Portal.

3. The request for disclosure of enterprise registration information and payment of fees thereof shall be made when the enterprise submits the application for enterprise registration. If the enterprise registration certificate is not issued, the fees paid for disclosure of enterprise registration information shall be refunded to the enterprise.

Article 74. Provision of enterprise registration information

1. The following information shall be available and provided free of charge on the National Business Registration Portal (https://dangkykinhdoanh.gov.vn):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Names, ID numbers, full names of the heads, and legal status of the enterprise’s branches/representative offices/business locations; business lines of the enterprise’s branches/business locations.

2. Authorities in charge of state management of business registration shall provide information about the enterprise stored on the National Enterprise Registration Information System. Provincial-level business registration authorities shall provide information about enterprises stored on the National Enterprise Registration Database within their management.

3. Competent authorities may, as prescribed by law, request for authorization to access and use the information stored on the National Enterprise Registration Database to serve their performance of state management tasks and handling of administrative procedures. Competent authorities shall consider handling administrative procedures and/or providing public services to enterprises on the basis of the information obtained from the National Enterprise Registration Database without requesting the enterprises to submit copies of their enterprise registration certificates and/or certificates of branch/representative office/business location registration.

4. The entities that wish to obtain enterprise registration information, except information on beneficial owners, shall submit the request for provision of such enterprise registration information to the authority in charge of state management of business registration or provincial-level business registration authority, and must pay fees and charges as prescribed.

5. Competent authorities shall, as prescribed by law, have the rights to request authorities in charge of state management of business registration to provide free of charge the information on beneficial owners of enterprises stored on the National Enterprise Registration Information System to serve their performance of anti-money laundering tasks.

Article 75. Conversion of enterprise registration data

1. Information on Business Registration Certificates or Certificates of Business Registration and Tax Registration kept at any provincial-level business registration authorities, and business registration information included in Investment Licenses, Investment Certificates (also Business Registration Certificates) or other documents of equivalent validity must be transferred into the National Enterprise Registration Information System. Enterprise registration information kept at provincial-level business registration authorities and investment registration authorities are considered original information about enterprises during the data conversion.

2. Conversion and addition of enterprise registration data shall be carried out according to specific plans developed by provincial-level business registration authorities.

Article 76. Standardization of enterprise registration data

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Based on the enterprise registration information stored in the National Enterprise Registration Database within their jurisdiction, provincial-level business registration authorities shall send notices of review of information on registration and legal status of enterprises to local enterprises, and request them to check, add and update information.

In case the information on registration and legal status of an enterprise stored in the National Enterprise Registration Database is inadequate or does not match that included in the physical application for enterprise registration or enterprise registration certificate, the enterprise shall send a notice of additional or updated information to the relevant provincial-level business registration authority as prescribed in clause 1 Article 57 of this Decree within 90 days from its receipt of the notice from the provincial-level business registration authority. The enterprise shall assume responsibility for the truthfulness and accuracy of the information it provided for the provincial-level business registration authority.

3. Where an enterprise’s registration data has been transferred to the National Enterprise Registration Database while its enterprise registration application is yet to be digitalized, the provincial-level business registration authority shall assume responsibility to carry out such digitalization and name the electronic documents corresponding to the physical documents included in the application, and store all documents included in the application for enterprise registration in the National Enterprise Registration Database.

4. Document digitalization, data standardization, and provision of updated and additional enterprise registration information shall be carried out according to specific plans developed by provincial-level business registration authorities.

Article 77. Rectification of enterprise registration information

1. In case an enterprise detects that the information in its enterprise registration certificate is inaccurate in comparison to that in its application for enterprise registration, it shall send a written request for information rectification to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. The provincial-level business registration authority shall issue an enterprise registration certificate within 03 working days from its receipt of the request from the enterprise if it contains accurate information.

2. In case an enterprise detects that its enterprise registration information stored in the National Enterprise Registration Database is inadequate or does not match that included in its physical application for enterprise registration as a result of mistakes made during the conversion and transfer of data to the National Enterprise Registration Database, it shall send a written request for information rectification to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such request must be accompanied by the copy of the enterprise registration certificate, business registration certificate, certificate of business registration and tax registration, investment certificate (also business registration certificate), investment license or another document of equivalent validity, or establishment and securities trading license.

Within 03 working days from its receipt of the enterprise’s request, the provincial-level business registration authority shall add or rectify enterprise registration information in the National Enterprise Registration Database.

3. In case the provincial-level business registration authority detects that the information in an enterprise registration certificate is inaccurate in comparison to that in the application for enterprise registration, it shall notify the relevant enterprise of information rectification and issue a new enterprise registration certificate to the enterprise within 03 working days from the date of notification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Upon completion of the rectification of information included in an enterprise registration certificate in the case specified in clause 1 or 3 of this Article, the new information shall be published on the National Business Registration Portal.

6. Rectification of information in certificates of changes in enterprise registration information, certificates of branch/representative office/business location registration, and other enterprise registration information stored on the National Enterprise Registration Database shall also comply with clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 78. Updating information on enterprises established and operating under specialized laws

1. Competent authorities that issue, modify or revoke business registration certificates or other documents of equivalent validity, and dissolve enterprises that are established and operating under specialized laws shall update the National Enterprise Registration Information System with information on such enterprises within 03 working days from the day on which such a certificate is issued, modified or revoked, or such an enterprise is dissolved.

2. Information on enterprises established and operating under specialized laws shall be updated by means of connection, integration and automatic sharing of data between the information systems of the regulatory authorities mentioned in clause 1 of this Article and the National Enterprise Registration Information System.

Article 79. Connection and information sharing principles

1. Connection and sharing of information with the National Enterprise Registration Database is meant to increase the effectiveness of state management of enterprises, and must ensure up-to-date and accurate information as prescribed by law.

2. Connection and sharing of information must cause no influence on rights, benefits and responsibilities of relevant entities; information shared must be properly used for its intended purposes, and in accordance with regulations on cyberinformation security, safety and confidentiality.

3. Governing bodies of national databases and specialized databases shall take charge of information management and data administration, and ensure the readiness for connection and sharing of information with the National Enterprise Registration Database in accordance with this Decree, regulations of law on management, connection and sharing of information, and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) List of information sharing cases;

b) Format of data, definitions and description of attributes of information fields;

c) Methods and frequency for connection and sharing of information;

d) Conditions for connection and sharing of information, including: characteristics and technical standards of information technology infrastructure, human and financial resources;

dd) Regulations on use and protection of confidentiality of provided information.

Article 80. Scope and types of information to be provided and shared

1. Governing bodies of State data shall organize and carry out the connection and sharing of information with the National Enterprise Registration Database in order to inspect, monitor and consolidate information on enterprises after they are duly registered with the aim of increasing effectiveness of state management of enterprises. Information includes:

a) Information about issuance, changes, revocation and invalidation of business licenses, certificates of satisfaction of business conditions, practicing certificates, certificates or written approval for business conditions issued to enterprises, and decisions to impose administrative penalties upon enterprises from the date of recording such information on the system of a competent authority;

b) Information on payment of taxes included in tax declaration dossiers; information on import/export included in customs dossiers; financial statements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Information on use of employees by enterprises;

dd) Information on the enterprise’s investment;

e) Information on technology, digital transformation, intellectual property, innovation and other information of the enterprise.

2. Relevant regulatory authorities shall share information on beneficial owners of enterprises (if any) with the National Enterprise Registration Database to serve performance of anti-money laundering tasks.

Article 81. Sharing enterprise registration information with social insurance agencies and agencies assigned to perform state management of labour

1. Provincial-level business registration authorities shall take charge of receiving applications and returning results of handling of procedures for enterprise registration, branch/representative office registration, and declaration of use of employees. After establishment, if there are any changes in relevant information, the enterprise or its branch/representative office shall carry out registration or notification of such changes with the relevant provincial-level business registration authority and social insurance agency in accordance with regulations of law.

2. Sharing of information between provincial-level business registration authorities and social insurance agencies is subject to the following provisions:

a) After it issues an enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office registration, the provincial-level business registration authority shall share information on such issued certificate or certificate of branch/representative office registration and information on total employees to be used, business lines and method of payment of social insurance premiums of the enterprise or its branch/representative office to the social insurance agency;

b) Where there are any changes in enterprise registration information or branch/representative office registration information, the provincial-level business registration authority shall share information on the issued enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office registration with the relevant social insurance agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Each provincial-level business registration authority shall share information on name, enterprise ID number, address and legal representative of the enterprise, heads of its branches/representative offices, main business lines and total employees to be used by the enterprise and its branches/representative offices in their province to the provincial Department of Home Affairs and the Ministry of Home Affairs of Vietnam to serve their performance of state management of labour.

4. Agencies assigned to perform state management of labour and social insurance agencies shall not request enterprises, and their branches/representative offices to provide copies of enterprise registration certificates, certificates of branch/representative office registration, and other enterprise registration information which have been shared by provincial-level business registration authorities, except names and ID numbers of enterprises and their branches/representative offices when they follow relevant administrative procedures.

Chapter VIII

HOUSEHOLD BUSINESSES AND REGISTRATION OF HOUSEHOLD BUSINESSES

Article 82. Rights to establish household businesses

1. A household business is established by an individual or members of a family household that shall take responsibility for business operations of the household business with all of their property. If a household business is established by members of a family household, one of them shall be authorized in writing to act as the representative of the household business during its operation. The letter of authorization to a member of the family household to act as its representative must be notarized or certified in accordance with regulations of law.

2. Any individual or family household member that is a Vietnamese citizen and has full legal capacity as prescribed in the Civil Code shall have the right to establish household businesses in accordance with this Decree, except the following cases:

a) A person who is facing criminal prosecution, kept in temporary detention, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, or is prohibited by a competent Court from holding certain positions or doing certain works; or

b) A person who is not allowed to established household businesses as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. If the entities specified in clause 3 of this Article wish to establish household businesses, they shall also follow procedures for household business registration under this Decree.

Article 83. Obligations to apply for household business registration

1. Each individual or family household member mentioned in clause 1 Article 82 of this Decree may register only one household business nationwide.

2. Individuals establishing household businesses or household businesses are obliged to carry out household business registration, submit reports and fulfill other obligations under this Decree; are not allowed to operate as household businesses without carrying out household business registration.

3. If a household business is established by members of a family household, the owner of the household business shall follow procedures for household business registration when obtaining consent to such household business registration information from other members of the family household.

Article 84. Rights and obligations of household business owners and family household members carrying out household business registration

1. Household business owners and family household members carrying out household business registration shall perform business operations of their household businesses in accordance with regulations of law and jointly assume responsibility for such performed business operations.

2. A household business owner may directly manage or hire another person to manage and direct business operations of the household business. In this case, the household business owner or family household members carrying out household business registration shall still remain liable for debts and other asset-related liabilities arising from business operations.

3. The household business owner shall discharge lease-related obligations and financial obligations, represent the household business in civil proceedings, as the plaintiff, defendant, person with related rights, interests and duties in front of the court or arbitral tribunal, implement decisions to impose administrative penalties, and perform other rights and obligations as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Household business owners/family household members carrying out household business registration must not concurrently hold the position of sole proprietors.

6. Household business owners/family household members carrying out household business registration shall perform other rights and obligations as prescribed by law.

7. Rights of household business owners/family household members carrying out household business registration in certain special cases:

a) In case the owner of a household business is detained, serving an imprisonment sentence, or serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, he/she shall authorize another person to perform his/her rights and obligations (for a household business established by an individual) or one of the remaining members of the family household shall be authorized to act as the household business owner (for a household business established by family household members). The authorized person shall perform rights and obligations of the household business owner within the scope of authorization as prescribed by the civil code;

b) If the individual acting as the household business owner is declared by a competent Court to have limited legal capacity or be incapacitated, or have difficulty in controlling his/her behavior, rights and obligations of the household business owner shall be performed by his/her representative (for a household business established by an individual), or one of the remaining members of the family household shall be authorized to act as the household business owner (for a household business established by family household members), or the remaining member shall act as the household business owner (for a household business having two members). The representative of the household business owner shall perform rights and obligations of the household business owner within the scope of representation as prescribed by the civil code.

Article 85. Certificate of household business registration

1. A certificate of household business registration is a physical document or electronic document which is issued by the commune-level business registration authority to a household business and specifies household business registration information as provided by the household business or its founder. The certificate of household business registration is also the tax registration certificate of the household business.

2. Certificates of household business registration shall be issued to household businesses. A household business shall be issued with a certificate of household business registration if all of the following conditions are satisfied:

a) Its registered business lines are not banned;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The application for household business registration is valid;

d) Fees have been fully paid in accordance with regulations of law on fees and charges.

3. The certificate of household business registration is issued on the basis of the information declared in the application for household business registration by the household business or its founder that shall assume responsibility for their provided information.

4. A household business is entitled to do business from the issue date of the certificate of household business registration, except for conditional business lines. In case the date of commencement of business registered by the household business falls after the issue date of the certificate of household business registration, the household business is entitled to do business from the registered date, except for conditional business lines. The certificate of household business registration is not a business license.

5. When a household business is issued with a new certificate of household business registration, the old certificates are no longer effective.

6. Upon the end of the time limit prescribed in this Decree, if the commune-level business registration authority issues neither certificate of household business registration nor notice of necessary modifications, the household business or its founder is entitled to lodge a complaint or denunciation in accordance with regulations of law on complaints and denunciation.

Article 86. Names of household businesses

1. Each household business has its own name. The name of a household business shall consist of two elements as follows:

a) The phrase “Hộ kinh doanh” (“Household Business”);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The proper name consists of letters in the Vietnamese alphabet, the letters F, J, Z, W, digits, and symbols.

2. It is prohibited to use words or symbols that contradict Vietnam’s tradition, history, culture, and ethics in the proper name of the household business.

3. The name of a household business must not consist of the phrase “công ty” (“company”), “tổng công ty” (“corporation”), “tập đoàn” (“group”) or “doanh nghiệp” (“enterprise”).

4. It is prohibited to use a protected trade name, brand name, or geographical indication of an entity or another household business as part of a household business’s proper name, unless it is accepted by the owner of such protected trade name, brand name, or geographical indication. Household businesses shall assume legal responsibility for their names which infringe upon industrial property rights. Actions against a household business’s name that infringes upon the industrial property rights are taken in accordance with regulations of specialized laws. The household business whose name is found to infringe upon industrial property rights must follow procedures for change of its name within 15 days from its receipt of the request from the infringement-handling authority. In the event the household business fails to follow procedures for change of its name which infringes upon industrial property rights as requested, the commune-level business registration authority shall request it to submit explanatory report to such failure as prescribed in clause 6 Article 22 hereof.

5. In addition to its Vietnamese name, a household business may register a name in foreign language or abbreviated name. The name in foreign language of the household business is the name translated from its Vietnamese name into one of the Latin-based languages. The proper name of the household business may be kept unchanged or translated into the foreign language. The abbreviated name of the household business may be abbreviation of its Vietnamese name or foreign language name.

6. The Vietnamese name of a household business must not coincide with that of another household business which has been registered within the same commune, except household businesses which have been shut down. Vietnamese names of household businesses are considered identical if they consist of the same letters, digits and symbols, regardless of the case of letters.

7. The change of a household business's name does not affect its rights and obligations.

8. Commune-level business registration authorities are entitled to accept or reject the names selected by household businesses in accordance with regulations of law. A decision on the name of a household business issued by the commune-level business registration authority shall be final. If disagreeing with the decision given by the commune-level business registration authority, the household business or its founder may file a lawsuit in accordance with regulations of the Law on administrative procedures.

Article 87. Headquarters and business location of a household business

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The business location of a household business is the place which is other than its headquarters and where its specific business operations are carried out. A household business may establish multiple business locations nationwide. The household business must notify its business locations to tax authorities and market surveillance authorities in charge of the area where the business location is established.

3. A household business that does not a fixed business location shall select an address as its registered headquarters and register not to carry out business operations at its headquarters. After establishment, if the household business carries out its business operations at a fixed location, it must follow procedures for registration of such location as its headquarters.

Article 88. Rules for household business registration

1. The household business or its founder shall complete the application for household business registration and take legal responsibility for the legitimacy, truthfulness, and accuracy of information therein, and submitted reports.

2. The household business or its founder may submit the application for household business registration and receive application processing results at any commune-level business registration authority within the province or central-affiliated city where the household business is headquartered. The application for household business registration shall be processed by the business registration authority of the commune where the household business is headquartered.

3. The commune-level business registration authority is responsible for the legitimacy of the application for household business registration but assumes no responsibility for violations against law committed by the household business or its founder before and after following procedures for household business registration.

An application for household business registration is considered valid if it consists of adequate documents which are all completed as prescribed in this Decree.

4. The commune-level business registration authority assumes no responsibility to settle disputes between members of a family household carrying out household business registration, or between them with other entities, or between a household business with other entities.

5. Commune-level business registration authorities and other authorities are prohibited from harassing entities while receiving and processing applications for household business registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A household business is entitled to carry out any business lines which are not prohibited under regulations of laws. A household business may only engage in conditional business lines when it fulfills all business conditions and it must maintain the fulfillment of such conditions throughout its operation.

2. When applying for establishment of a household business, applying for changes in business lines, or applying for conversion into a certificate of household business registration, the household business or its founder shall write business lines on the application form for enterprise registration and select a level-4 business line in Vietnam Standard Industrial Classification as its main business line. Regarding the business lines other than its main ones, the household business or its founder is not required to write them according to the level-4 business lines in Vietnam Standard Industrial Classification. If conditional business lines are prescribed in other legislative documents, they shall be written according to these legislative documents. The commune-level business registration authority shall provide instructions, compare information, and enter the business lines of the household business into the Household Business Registration Database.

3. Main business lines of a household business shall be written according to the following provisions:

a) Specific level-4 business lines shall be written according to Vietnam Standard Industrial Classification in force;

b) If conditional business lines are prescribed in other legislative documents, they shall be written according to these legislative documents;

c) Business lines that are not specified in Vietnam Standard Industrial Classification but prescribed in other legislative documents shall be written according to such legislative documents;

d) Business lines that are mentioned in neither Vietnam Standard Industrial Classification nor other legislative documents, commune-level business registration authorities shall consider adding them to the Household Business Registration Database if they are not the prohibited ones, and concurrently request the Ministry of Finance to consider adding them to Vietnam Standard Industrial Classification when it is modified;

dd) In case a household business wishes to register more detailed business lines than level 4, it shall select a level 4 business line in Vietnam Standard Industrial Classification, then specify its business lines right under the level-4 line, provided such detailed lines are appropriate for the selected level-4 line. In such case, the business lines of the household business are the detailed lines it specified;

e) Business lines prescribed in points b and c of this clause shall be written in accordance with point dd of this clause, which means detailed business lines must be written under the business lines prescribed by relevant legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 90. Quantity of application for household business registration

1. When following procedures for household business registration, each household business or its founder shall be required to submit one application package.

2. The commune-level business registration authority is not allowed to request the household business or its founder to submit more applications or documents other than those in the application for household business registration as prescribed in this Decree.

Article 91. Household business ID number

1. ID number of a household business is a series of digits which is considered as its TIN transmitted from the Taxpayer Registration System to the Household Business Registration Information System. Household business ID number shall be issued to the household business when following household business registration procedures. ID number of the household business is written on its Certificate of household business registration.

2. Transmission of information on household business ID number shall be carried out according to the following procedures:

a) When an application for household business registration is considered satisfactory, information on household business registration shall be transmitted from the Household Business Registration Information System to the Taxpayer Registration System;

b) After the transmission of information on household business registration from the Household Business Registration Information System to the Taxpayer Registration System is finished, the conformity of the information with regulations of law on tax registration shall be automatically checked by the Taxpayer Registration System.

If the information is conformable with regulations of law on tax registration, information on ID number and supervisory tax authority of the registered household business shall be transmitted from the Taxpayer Registration System to the Household Business Registration Information System.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) On the basis of the information transmitted from the Taxpayer Registration System, the commune-level business registration authority shall issue a certificate of household business registration; notify the supervisory tax authority of the registered household business.

3. Regulatory authorities shall uniformly use household business ID numbers to perform state management tasks and exchange information about household businesses.

Article 92. Declaration of personal information when following household business registration procedures

1. The household business owner is obliged to declare his/her full name, date of birth, personal identification number and sex, and those of the family household members carrying out household business registration in the application for household business application which must exactly correspond to those stored on the National Population Database, and give consent for sharing of their personal information stored on the National Population Database with the commune-level business registration authority/authority in charge of state management of business registration to serve performance of state management of household business registration as prescribed. Where an individual's declared information does not correspond to his/her information stored on the National Population Database, the household business owner or family household members carrying out household business registration shall contact the authority in charge of managing the National Population Database to correct information before following procedures for household business registration.

2. If physical documents are submitted, the applicant shall present his/her citizen identity card or identity card or use his/her electronic identity card when following procedures for household business registration.

3. While the connection between the Household Business Registration Database and the National Population Database is interrupted, an application for household business registration which must include personal information of the household business owner and family household members must be accompanied by copies of unexpired citizen identity cards or identity cards of such individuals.

4. Personal information shared between the National Population Database and the Household Business Registration Database includes:

a) Full name;

b) Date of birth;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Sex;

dd) Ethnic group;

e) Nationality;

g) Permanent residence;

h) Current residence.

5. Commune-level business registration authorities/authorities in charge of state management of business registration are entitled to access and use the personal information on the National Population Database when handling procedures for household business registration, and shall assume responsibility to store and preserve information and data in accordance with regulations of law and in a manner that ensures security and confidentiality of information and data which must be fully backed up and have their adequacy and integrity ensured in order to be used when necessary or to serve information inspection and comparison, and resolution of trace requests and complaints, and to be provided at the request of relevant authorities and organizations as prescribed.

Article 93. Authorization to follow household business registration procedures

The household business owner may authorize another entity to follow procedures for household business registration according to the following provisions:

1. If an individual is authorized to follow household business registration procedures, the application for household business registration must include the letter of authorization to such an individual. The notarization or certification of this letter of authorization is not compulsory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If a public postal service provider is authorized to follow household business registration procedures, the postal worker shall, when carrying out such procedures for household business registration, submit a copy of the application receipt which is made using the form issued by the public postal service provider and bears the signatures of the postal worker and the household business owner.

4. If a postal service provider that does not provide public postal services is authorized to follow household business registration procedures, such authorization shall follow clause 2 of this Article.

5. The authorizing person and the person authorized to follow household business registration procedures shall assume legal responsibility for the legitimacy, truthfulness and accuracy of such authorization. The authorizing person and the authorized person must carry out electronic authentication in order to be issued with certificate of household business registration. In case of interrupted electronic authentication, the authorizing person may complete the electronic authentication after a certificate of household business registration is issued. If the authorizing person fails to confirm the authorization to follow household business registration procedures or confirms that no authorization is made, the relevant commune-level business registration authority shall request the subject household business to submit the reports as prescribed in clause 6 Article 22 hereof.

Where an electronic identification account is not yet available to serve the electronic authentication, the application for household business registration must also include a copy of the unexpired identity card or citizen identity card of the authorizing person.

Article 94. Methods of household business registration

The household business owner or authorized person shall submit the application for household business registration to the commune-level business registration authority adopting any of the following methods:

1. Direct submission of the application at the commune-level business registration authority.

2. Submission of the application by post.

3. Online submission of the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The commune-level business registration authority shall receive an application for household business registration on the Household Business Registration Information System if:

a) It contains adequate documents as prescribed in this Decree;

b) Information on the household business has been fully declared in the documents included in the submitted application;

c) The applicant’s telephone number is available;

d) Fees have been fully paid in accordance with regulations of law on fees and charges.

2. The commune-level business registration authority shall adequately and accurately enter the information included in the received application for household business registration, carry out digitalization, and name the electronic documents corresponding to the physical documents included in the application, and upload them to the Household Business Registration Information System.

3. Information on household business registration on the Household Business Registration Information System shall be transmitted to the Taxpayer Registration System to serve the cooperation and information exchange between the commune-level business registration authority and the tax authority.

4. The household business is required to modify and complete its application for household business registration within 60 days from the date on which it receives a notice of modifications from the commune-level business registration authority. If the household business fails to modify and submit a complete application within the abovementioned time limit, its submitted application shall be no longer valid. The commune-level business registration authority shall cancel the received application according to the procedures on the Household Business Registration Information System.

5. The household business may stop following procedures for household business registration if the submitted application for household business registration is not yet approved on the Household Business Registration Information System. In this case, the household business owner shall send a written request for termination of procedures for household business registration to the commune-level business registration authority to which the application is submitted. The commune-level business registration authority shall consider giving a notice of termination of procedures for household business registration and cancel the application for household business registration following the procedures on the Household Business Registration Information System within 03 working days from its receipt of the request. If the household business’s request is refused, the commune-level business registration authority shall give a written notice indicating reasons for such refusal to the household business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Approving household business registration under contingency procedures means the act of approving an application for household business registration without using the Household Business Registration Information System. Granting certificate of household business registration under contingency procedures shall be employed in the following circumstances:

a) The Household Business Registration Information System is in construction or upgrading progress;

b) The Household Business Registration Information System encounters technical problems;

c) Other force majeure events.

2. Depending on the planned schedule of construction or upgrading of the Household Business Registration Information System as prescribed in point a clause 1 of this Article, or the estimated length of time to rectify the problem or event specified in point b or c clause 1 of this Article, the Ministry of Finance shall give a prior notice to commune-level business registration authorities to consider approving household business registration under contingency procedures.

3. Cooperation between commune-level business registration authorities and tax authorities in approving household business registration under contingency procedures shall comply with procedures for transfer of physical documents.

4. Within 30 working days from the day on which the Ministry of Finance of Vietnam gives a notice that the construction, upgrading or recovery of the Household Business Registration Information System has been finished, the commune-level business registration authorities must update the Household Business Registration Information System with information/data on household business registration approved under contingency procedures.

Article 97. Payment of business registration fees

1. The applicant shall pay household business registration fees when submitting an application for household business registration. Fees may be paid directly at divisions in charge of receiving applications for household business registration or transferred to accounts of commune-level business registration authorities or paid using online payment service on the National public service portal. The paid fees shall not be refunded if the household business is not issued with a certificate of household business registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Correction of errors that occur during the process of online payment service rendered on the National public service portal shall comply with regulations of law on online handling of administrative procedures and regulations on management, operation and use of the National public service portal.

4. Commune-level business registration authorities shall cooperate with payment intermediary service providers or commercial banks in tracing and checking data on payments made through the online payment system of the National public service portal.

Article 98. Legal status of a household business

The legal status of a household business on the Household Business Registration Database includes:

1. “operating” means the legal status of a household business that has been issued with a certificate of household business registration and does not has the legal status prescribed in clause 2, 3, 4, 5, or 6 of this Article.

2. “business suspension” means the legal status of a household business during its business suspension as prescribed in this Decree.

3. “certificate revoked due to tax decision enforcement” means the legal status of a household business whose certificate of household business registration is revoked according to a decision issued by the commune-level business registration authority at the request of the tax authority for enforcement of a tax administrative decision.

4. “not operate at registered address” means the legal status of a household business that is found not to operate at its registered address as concluded in the verification record issued by the tax authority. The tax authority shall provide information about the household business that no longer operates at its registered address to the commune-level business registration authority. Starting and ending dates of this legal status shall be subject to a decision issued by the tax authority, unless a household business has the legal status prescribed in clause 2, 3, 5, or 6 of this Article. The tax authority shall provide information about the “not operate at registered address” status of the household business to the commune-level business registration authority. The commune-level business registration authority shall record and update the legal status as notified by the tax authority on the Household Business Registration Database.

5. “following shutdown procedures” means the legal status of a household business that is following shutdown procedures according to a notification given by the commune-level business registration authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 99. Documentation requirements and procedures for registration of a new household business

1. The household business owner or person authorized to follow household business registration procedures shall submit the application for household business registration to the commune-level business registration authority in charge of the commune where the household business is headquartered.

2. An application for household business registration includes:

a) The application form for household business registration;

b) A copy of the letter of authorization made by the family household members to authorize a member to act as the household business owner in case the household business is established by family household members. This letter of authorization must be notarized or certified in accordance with regulations of law.

3. Upon receipt of the application for household business registration, the commune-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return, and verify the household business’s satisfaction of the conditions for certificate of household business registration set out in clause 2 Article 85 of this Decree. If the application is satisfactory, the commune-level business registration authority shall issue a certificate of household business registration and send a notice thereof to the supervisory tax authority of the household business within 03 working days from its receipt of the application. If the application is not satisfactory, the commune-level business registration authority shall give a written notice thereof to the applicant within 03 working days from its receipt of the application. Such notice must clearly specify explanation and necessary modifications.

Article 100. Documentation requirements and procedures for registration of changes in household business registration information

1. The household business owner shall apply for registration of changes in household business registration information to the commune-level business registration authority within 10 days from the occurrence of any change in:

a) Name of the household business;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The household business owner;

d) Family household members carrying out household business registration;

dd) Trading capital;

e) Business lines; or

g) Tax registration information of the household business, except the tax accounting method.

2. An application for registration of any of changes in household business registration information prescribed in points a, b, dd, e and g clause 1 of this Article shall be submitted to the commune-level business registration authority. Such an application includes an application form for registration of changes in household business registration information which is signed by the household business owner.

In case the relocation of its headquarters which leads to change of its supervisory tax authority, the household business must complete all tax procedures related to the relocation with the tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation before following procedures for registration of the relocation with the commune-level business registration authority.

3. In case of replacement of the household business owner where the family household members carrying out household business registration authorizes one of the remaining members to act as the household business owner, the household business shall submit an application for registration of changes in household business registration information to the commune-level business registration authority. Such an application includes:

a) An application form for registration of changes in household business registration information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In case the owner of a household business that is established by members of a family household dies or is declared by a competent Court dead or missing, or to have limited legal capacity or be incapacitated, or have difficulty in controlling his/her behavior, the application for replacement of the household business owner shall include the documents specified in clause 3 of this Article, and a copy of the death certificate or the Court’s decision to declare a person dead or missing, or to have limited legal capacity or be incapacitated, or have difficulty in controlling his/her behavior.

5. In case the owner of a household business that has two members dies or is declared by a competent Court dead or missing, or to have limited legal capacity or be incapacitated, or have difficulty in controlling his/her behavior, the remaining member shall act as the household business owner. In this case, the application for replacement of the household business owner shall include an application form for registration of changes in household business registration information and a copy of the death certificate or the Court’s decision to declare a person dead or missing, or to have limited legal capacity or be incapacitated, or have difficulty in controlling his/her behavior.

6. In case of replacement of the family household members carrying out household business registration, the household business sends an application for changes in household business registration information to the commune-level business registration authority. Such an application includes:

a) An application form for registration of changes in household business registration information;

b) A copy of the letter of authorization made by the new member to the household business owner (in case of admission of new member). This letter of authorization must be notarized or certified in accordance with regulations of law.

7. After receiving an application for registration of changes, the commune-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the applicant. Within 03 working days from its receipt of the application, the commune-level business registration authority shall consider the validity of the application and update the Household Business Registration Database with information on the changes by the household business. If the application is not yet satisfactory, the commune-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant. Regarding the changes in household business registration information prescribed in points a, b, c, d, dd and e clause 1 of this Article, the commune-level business registration authority shall issue a certificate of household business registration to the household business.

Article 101. Updating, adding information in application for household business registration

1. When applying for registration of changes in household business registration information, the household business must add information about its telephone number to the application. In case a household business fails to provide its telephone number, its application for registration of changes in household business registration information shall be considered invalid.

2. Where a household business’s updating/addition of information to its application for household business registration does not fall into any of the cases specified in Article 100 of this Decree, it shall send an application for registration of changes in household business registration information to the commune-level business registration authority. Within 01 working day from its receipt of the application, the commune-level business registration authority shall consider the validity of the application and update the Household Business Registration Database with information provided by the household business. If the application is not yet satisfactory, the commune-level business registration authority shall send a notice of necessary modifications to the applicant. Where information in the certificate of household business registration is updated or added, the commune-level business registration authority shall issue a new certificate of household business registration to the household business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 102. Cases in which commune-level business registration authorities refuse to issue certificates of household business registration

1. A commune-level business registration authority may refuse to issue certificate of household business registration in any of the following cases:

a) The household business is subject to a notification given by the commune-level business registration authority that its violation results in revocation of certificate of household business registration, or is subject to a decision to revoke certificate of household business registration;

b) The household business has the “not operate at registered address” status.

2. The commune-level business registration authority shall continue processing household business registration procedures in the cases specified in clause 1 of this Article when:

a) The outcomes of the remedial measures which have been taken by the household business as requested in the notice of violations resulting in revocation of its certificate of household business registration have been approved by the commune-level business registration authority, or the validity of certificate of household business registration, which has been revoked under a revocation decision, has been restored;

b) The household business has to apply for registration of some changes in household business registration information to serve its shutdown process as prescribed. In this case, the application for changes must be enclosed with the household business’s written explanation for such changes which are accepted by the commune-level business registration authority;

c) The household business is no longer in the “not operate at registered address” status.

3. In case a competent court, judgment enforcement agency, investigating authority, head or deputy head of the investigating authority, or investigator as defined in the Code of Criminal Procedures makes a written document requesting the household business not to carry out one or some household business registration procedures, the household business shall not follow such procedures until they may proceed according to a written permission given by the abovementioned authority or individual.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. If a household business suspends its business for 15 days or longer, or resumes its business ahead of the registered schedule, it shall send a registration application to the commune-level business registration authority at least 03 working days before the planned date of business suspension or resumption of business ahead of the registered schedule. Such an application includes an application form for registration of business suspension or resumption of business ahead of the registered schedule. If the household business still wishes to suspend its business after the end of the registered suspension period, another application for registration of business suspension must be sent to the commune-level business registration authority at least 03 days before the planned date of suspension. Each registered suspension period must not exceed one year.

2. After receiving an application for registration, the commune-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return to the household business. Within 01 working day from its receipt of a valid application, the commune-level business registration authority shall issue a certificate of registration of business suspension or resumption of business ahead of the registered schedule to the household business.

3. In case the household business applies for registration of business suspension, the commune-level business registration authority shall change its legal status on the Household Business Registration Database into “business suspension”.

4. When a commune-level business registration authority receives a notification from a competent authority that a household business is engaging in conditional business lines without satisfying relevant business conditions, the commune-level business registration authority shall request the household business to stop engaging in such conditional business lines. If the household business fails comply with the request, it shall be requested by the commune-level business registration authority to submit reports as prescribed in clause 6 Article 22 of this Decree.

Article 104. Documentation requirements and procedures for registration of shutdown of household business

1. Documentation requirements and procedures for registration of shutdown of a household business

a) The household business shall fully pay debts, including tax debts and other financial liabilities, before submitting an application for registration of shutdown of the household business, unless otherwise agreed upon by the household business and its creditors;

b) Within 05 working days from the day on which it has fully paid all debts, the household business shall submit an application for registration of shutdown to the commune-level business registration authority. Such an application for registration of shutdown of a household business includes a notice of shutdown of the household business;

c) After receiving the application for registration of shutdown from the household business, the commune-level business registration authority shall send information about the household business to be shut down to the tax authority. Within 02 working days from its receipt of information, the tax authority shall send its opinions about the fulfillment by the household business of its tax liabilities to the commune-level business registration authority. Within 05 working days from its receipt of the application for registration of shutdown of household business, the commune-level business registration authority shall change the household business’s legal status on the Household Business Registration Database into “shut down” if it receives no response from the tax authority or receives a confirmation from the tax authority that the household business has fulfilled all tax liabilities, and also publish a notification of the household business’s shutdown on the National Business Registration Portal. In case the tax authority gives a written response indicating its objection to the shutdown of the household business because of its failure to fulfill tax liabilities as prescribed, the commune-level business registration authority shall give a notification thereof to the household business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The household business owner shall assume legal responsibility for the truthfulness and accuracy of the submitted application for registration of shutdown of household business and any consequences arising from any untruthful or inaccurate information in the submitted application.

4. A household business that is established by an individual will shut down when this individual dies or is declared dead by a competent Court. The heir or executor of the household business owner as prescribed by law shall submit an application for shutdown of the household business to the commune-level business registration authority. Such an application includes a notice of shutdown of the household business and a copy of the death certificate or a copy of the Court’s decision to declare the household business owner dead. The commune-level business registration authority shall consider the validity of the received application and change the legal status of the household business on the Household Business Registration Database into “shut down” within 03 working days from its receipt of a valid application. Information on shutdown of the household business shall be transmitted from the Household Business Registration Information System to the Taxpayer Registration System for updating. Debts, including tax debts and other financial liabilities, of the household business shall be paid in accordance with provisions of this Decree, the Civil Code and relevant laws.

Article 105. Cases of revocation of certificate of household business registration

The commune-level business registration authority shall issue a decision to revoke certificate of household business registration in the following cases:

1. Information provided in the application for household business registration is found fraudulent;

2. The household business is established by person(s) banned from establishing household business;

3. The household business fails to send reports as prescribed in clause 6 Article 22 hereof to the commune-level business registration authority within 30 months from the prescribed deadline for report submission;

4. The business at the registered address has been suspended for more than 06 months without notifying the commune-level business registration authority and its supervisory tax authority;

5. The revocation is made at the request of a competent Court;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 106. Detecting fraudulent information in application for household business registration

1. If there are sufficient grounds to believe that the information included in an application for household business registration is fraudulent, the relevant entity, household business or family household member is entitled to request the commune-level business registration authority to revoke the issued certificate of household business registration as prescribed. The requesting entity, household business or family household member shall have the responsibility to provide the commune-level business registration authority with one of the documents specified in clause 2 of this Article.

2. Documents ascertaining that the information in an application for household business registration is fraudulent include:

a) A copy of the written response from a competent authority that its issued documents are forged;

b) A copy of the certification given by a police authority that information in the application for household business registration is fraudulent.

3. In order to verify whether the information in an application for household business registration is fraudulent, the commune-level business registration authority shall send a request for verification, enclosed with the application for household business registration, to the authorities mentioned in clause 2 of this Article in accordance with regulations of law on judicial expert assessment. Requested authorities shall give verification results in writing to the commune-level business registration authority within 30 days from their receipt of the latter’s request.

Article 107. Procedures for revocation of certificate of household business registration

1. In case the application for household business registration contains fraudulent information:

a) If the information provided in an application for registration of a new household business is found fraudulent, the commune-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the certificate of household business registration within 03 working days from its receipt of the documents prescribed in clause 2 Article 106 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The household business may submit another application for issuance of certificate of household business registration. The household business may include all lawful contents of subsequent applications in a single application for registration of changes.

c) In case the processing of fraudulent information involves multiple commune-level business registration authorities, the commune-level business registration authority in charge of the commune where the household business is headquartered shall process, within its competence, the changes which have been approved on the basis of such fraudulent information, and also notify processing results to the relevant tax authorities for updating, monitoring and performing tax management tasks. The commune-level business registration authority in charge of the commune to which the household business is relocated shall transfer information about the household business, processing results and relevant documents to the commune-level business registration authority in charge of the commune from which the household business is relocated to continue processing as prescribed.

2. In case the household business is established by persons banned from establishing household businesses:

a) If the household business is established by an individual who is banned from establishing household businesses as prescribed in clause 2 Article 82 of this Decree, the commune-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the certificate of household business registration;

b) If the household business is established by family household members that include individual(s) banned from establishing household businesses as prescribed in clause 2 Article 82 of this Decree, the commune-level business registration authority shall give a notice requesting the household business to follow procedures for registration of replacement of such individual(s) within 15 days from the date of the notice. If the household business fails to submit an application for replacement of its member(s) within the abovementioned time limit, the commune-level business registration authority shall issue a notice of violation and a decision to revoke the certificate of household business registration.

3. In case a household business fails to send reports as prescribed in clause 6 Article 22 of this Decree, within 03 working days from the deadline prescribed in clause 3 Article 105 of this Decree, the commune-level business registration authority shall issue a notice of violation and request the household business owner to directly provide explanation at its office. Upon the end of the time limit for providing explanation specified in the notice, if the household business owner fails to appear to provide explanation or provides implausible explanation, the commune-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of household business registration within 03 working days from the end of the notified time limit.

4. In case the household business suspends its business at the registered address for more than 06 months without notifying the commune-level business registration authority and its supervisory tax authority, the commune-level business registration authority shall issue a notice of violation and request the household business owner to provide explanation at the office of the commune-level business registration authority. Upon the end of the time limit for providing explanation specified in the notice, if the household business owner fails to appear to provide explanation or provides implausible explanation, the commune-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of household business registration within 03 working days from the end of the notified time limit. The commune-level business registration authority shall cooperate with relevant regulatory authorities to consider the explanation provided by the household business.

Where it is necessary to verify whether the violation committed by the household business results in revocation of certificate as prescribed in this clause, the commune-level business registration authority shall perform its tasks and powers as prescribed in Article 22 of this Decree.

5. In case a Court requests the commune-level business registration authority to revoke the certificate of household business registration, the commune-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of household business registration at the Court’s request within 03 working days from its receipt of the request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Within 01 working day from the day on which the notice of violation and decision to revoke certificate of household business registration are issued, the commune-level business registration authority shall send them to the headquarters address of the subject household business, and the relevant tax authority for updating and cooperation in performing management tasks.

8. The commune-level business registration authority shall issue a decision to revoke certificate of household business registration, make a notification that the household business is following shutdown procedures, and change the legal status of the household business into “following shutdown procedures”, except the case where the certificate of household business registration is revoked to serve the collection of tax debts at the request of the tax authority. The commune-level business registration authority shall publish the notice of violation, decision to revoke certificate of household business registration and the notification that the household business is following shutdown procedures on the National Business Registration Portal.

9. After the commune-level business registration authority issues a decision to revoke certificate of household business registration, the household business is not allowed to continue its business. The household business must follow shutdown procedures as prescribed in Article 104 of this Decree.

Article 108. Restoration of validity of certificate of household business registration after a revocation decision is issued

1. The commune-level business registration authority shall issue a decision to invalidate the decision to revoke certificate of household business registration and restore the validity of the certificate of household business registration on the Household Business Registration Information System in the following cases:

a) The commune-level business registration authority determines that the household business is not subject to revocation of the certificate of household business registration;

b) The commune-level business registration authority receives a written request from the tax authority for restoration of the validity of the certificate of household business registration which has been revoked to serve the collection of tax debts before the legal status of the household business on the Household Business Registration Database is changed into "shut down".

2. The commune-level business registration authority shall issue a decision to invalidate the revocation decision and restore the validity of the certificate of household business registration within 03 working days from day on which it determines that household business is not subject to revocation of certificate of household business registration or from the date of its receipt of the written request from the tax authority.

3. Within 01 working day from the day on which it issues a decision to invalidate the decision to revoke certificate of household business registration, the commune-level business registration authority shall send that decision to the headquarters address of the subject household business, send a notice of such invalidation of revocation decision and restoration of the legal status of the household business to the tax authority, and publish such notice and decision on the National Business Registration Portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In case a commune-level business registration authority has processed an application for household business registration or issued a notice or decision against regulations on application and procedures laid down herein, it shall send a notification thereof to the household business, and carry out re-processing of the application in accordance with regulations application and procedures laid down herein.

2. In case the information provided in an application for household business registration is found inaccurate or untruthful, the following actions shall be taken:

a) In case the information in an application for registration of a new household business is found inaccurate or untruthful, the commune-level business registration authority shall notify it to the relevant tax authority and competent authorities to seek their cooperation in managing and taking appropriate actions in accordance with regulations of law, and issue a notification that the certificate of household business registration issued on the basis of the application containing such inaccurate or untruthful information will be invalidated. The commune-level business registration authority shall publish such notification of invalidated certificate of household business registration on the National Business Registration Portal.

The commune-level business registration authority shall request the household business to submit a new application as a substitute for its application for household business registration containing inaccurate or untruthful information within 30 days from the date of the notification in order to be issued with a new certificate of household business registration. The household business may include all lawful contents of the submitted applications for registration of changes in a single application. If the household business fails to submit a new application as prescribed, the commune-level business registration authority shall request the household business to submit reports according to clause 6 Article 22 hereof;

b) In case the information in an application for registration of changes in household business registration information is found inaccurate or untruthful, the commune-level business registration authority shall notify it to the relevant tax authority and competent authorities to seek their cooperation in managing and taking appropriate actions in accordance with regulations of law, and issue a notification that the certificate of household business registration issued on the basis of the application containing such inaccurate or untruthful information will be invalidated, and issue a certificate of household business registration on the basis of the valid application which has been submitted before the submission of the application containing such inaccurate or untruthful information. The commune-level business registration authority shall publish such notification of invalidated certificate of household business registration on the National Business Registration Portal.

The household business may submit a new application for issuance of certificate of household business registration. The household business may include all lawful contents of the applications for registration of changes submitted after the submission of the application containing inaccurate or untruthful information in a single application for registration of changes;

c) In case the processing of inaccurate or untruthful information involves multiple commune-level business registration authorities, the commune-level business registration authority in charge of the commune where the household business is headquartered shall process, within its competence, the changes which have been approved on the basis of such inaccurate or untruthful information, and also notify processing results to the relevant tax authorities for updating, monitoring and performing tax management tasks. The commune-level business registration authority in charge of the commune to which the household business is relocated shall transfer information about the household business, processing results and relevant documents to the commune-level business registration authority in charge of the commune from which the household business is relocated to continue processing as prescribed.

Article 110. Re-issuance of certificate of household business registration

In case a household business that has been issued with a physical certificate of household business registration wishes to have this certificate re-issued because it has been lost, burned, damaged or otherwise destroyed, the household business shall submit an application for re-issuance to the commune-level business registration authority. The commune-level business registration authority shall consider re-issuing the certificate of household business registration within 01 working day from its receipt of the application. The household business that is re-issued with a certificate of household business registration must pay fees as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Online household business registration means the use of electronic identification account by a household business owner or authorized person to submit an application for household business registration on the Household Business Registration Information System.

2. Commune-level business registration authorities shall enable all entities to search information on and carry out online household business registration.

Article 112. Online application for household business registration

1. An online application for household business registration shall contain the documents which are prescribed in this Decree and shown in the form of electronic documents. An online application for household business registration shall have the same legal validity as a physical one.

2. An online application for household business registration must meet the following requirements:

a) It contains adequate electronic documents with complete contents as physical documents. Names of electronic documents must be relevant to names of physical documents included in the application for household business registration;

b) Household business registration information declared on the Household Business Registration Information System must be adequate and accurate as that in the application;

c) Telephone number and email address of the applicant are available on the National Business Registration Portal;

d) The online application for household business registration must bear the digital signature of the household business owner or person authorized to follow household business registration procedures. In case of authorization to follow household business registration procedures, the online application for household business registration must be accompanied by the documents and papers which are specified in Article 93 hereof and shown in the form of electronic documents as prescribed in clause 9 Article 3 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 113. Procedures for online household business registration

1. The applicant shall access the Household Business Registration Information System using his/her electronic identification account.

2. The applicant shall enter information, upload electronic documents, append digital signature to the online application for household business registration, and pay the required fees according to the process on the Household Business Registration Information System.

3. After the online application for household business registration is successfully sent, a receipt of application and appointment for result return shall be sent to the applicant.

4. Information on household business registration on the Household Business Registration Information System shall be transmitted to the Taxpayer Registration System to serve the cooperation and information exchange between the commune-level business registration authority and the tax authority.

5. If the application is satisfactory, the commune-level business registration authority shall issue a certificate of household business registration and notify such issuance to the applicant. If the application is not satisfactory, the commune-level business registration authority shall send an online notice of necessary modifications to the applicant.

6. The household business following procedures for online household business registration may stop following such procedures as prescribed in clause 5 Article 95 hereof.

Article 114. Standardization of household business registration data

1. Data standardization means the process of reviewing, checking, comparing, and adding or correcting household business registration information stored in the Household Business Registration Database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 115. Addition and rectification of household business registration information

1. In case a household business detects that the information in its certificate of household business registration is inaccurate in comparison to that in its application for household business registration, it shall send an application form for registration of changes in household business registration information to the commune-level business registration authority. The commune-level business registration authority shall issue a certificate of household business registration within 03 working days from its receipt of the application from the household business if it contains accurate information.

2. In case the commune-level business registration authority detects that the information in a certificate of household business registration is inaccurate in comparison to that in the application for household business registration, it shall notify the relevant household business of information rectification and issue a new certificate of household business registration to the household business within 03 working days from the date of notification.

3. In case a household business detects that its household business registration information stored in the Household Business Registration Database is inadequate or does not match that included in its physical certificate of household business registration or tax registration certificate, it shall send an application form for registration of changes in household business registration information to the commune-level business registration authority. Such application form must be accompanied by a copy of the certificate of household business registration or tax registration certificate. Within 03 working days from its receipt of the documents from the household business, the commune-level business registration authority shall add or rectify the household business registration information in the Household Business Registration Database if the information included in the application form is accurate.

4. In case the commune-level business registration authority detects that household business registration information in the Household Business Registration Database is inadequate or does not match that included in its physical certificate of household business registration or tax registration certificate, within 03 working days from such detection, it shall add or rectify the household business registration information in the Household Business Registration Database.

Article 116. Provision of household business registration information

Any entity may search for the following household business registration information free of charge on the National Business Registration Portal (www.dangkykinhdoanh.gov.vn), including: name of the household business; ID number, headquarters address, business lines and full name of the owner of the household business.

Chapter IX

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If an application for enterprise registration/household business registration has been received but not yet approved by a business registration authority before the effective date of this Decree, procedures for enterprise registration/household business registration shall be followed in accordance with provisions of this Decree.

Article 118. Transition clauses for enterprises operating under Business Registration Certificates or Certificates of Business Registration and Tax Registration

Enterprises issued with Business Registration Certificates or Certificates of Business Registration and Tax Registration shall keep operating under such certificates without having to follow procedures for conversion of such certificates into enterprise registration certificates. The enterprise shall be issued with a enterprise registration certificate converted from such a certificate as prescribed in this Decree in the following cases:

1. In case the enterprise follows procedures for registration or notification of changes in enterprise registration information, it shall submit an application to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. The application includes the corresponding documents prescribed in this Decree. The application submitted by the enterprise that has been issued with a Business Registration Certificate must be accompanied with a copy of tax registration certificate. The provincial-level business registration authority shall receive the application, consider the validity of the received application, and issue an enterprise registration certificate and/or certificate of changes in enterprise registration information in accordance with relevant provisions of this Decree.

2. In case the enterprise follows procedures for notification of business suspension or resumption of business ahead of the notified schedule, or registration of its branch/representative office or notification of its business location, or registration of changes in operation registration information, notification of business/operational suspension or resumption of business/operation ahead of the notified schedule, or registration of shutdown of its branch/representative office/business location located in the same province or central-affiliated city where it is headquartered, the enterprise shall submit an application to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. The application includes the corresponding documents prescribed in this Decree, and an application form for issuance of enterprise registration certificate. The application submitted by the enterprise that has been issued with a Business Registration Certificate must be accompanied with a copy of tax registration certificate. The provincial-level business registration authority shall receive the application, consider the validity of the received application, and issue an enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office/business location registration, certificate of changes in enterprise registration information and other certificates in accordance with relevant provisions of this Decree.

3. If a branch/representative office/business location of an enterprise is located in a province or central-affiliated city other than where the enterprise is headquartered, the enterprise shall complete registration procedures prescribed in clause 1 of this Article before following procedures for registration of operation, registration of changes in operation registration information, notification of business/operational suspension or resumption of business/operation ahead of the notified schedule, or registration of shutdown of its branch/representative office/business location.

Article 119. Transition clauses for enterprises operating under Investment Licenses, Investment Certificates (also Business Registration Certificates) or other documents of equivalent validity

1. Enterprises issued with Investment Licenses or Investment Certificates (also Business Registration Certificates) or other documents of equivalent validity shall keep operating under such licenses or certificates without having to follow procedures for conversion of such licenses, certificates or documents into enterprise registration certificates.

2. Enterprises operating under Investment Licenses, Investment Certificates (also Business Registration Certificates) or other documents of equivalent validity shall start operating under enterprise registration certificates in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The enterprise applies for registration or notification of changes in business registration information, business suspension, resumption of business ahead of the notified schedule, or registration of its branch/representative office/business location within the same province or central-affiliated city where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the documents corresponding to the registration/notification contents as prescribed herein and the documents specified in point a of this clause;

c) The enterprise wishes to apply for certificate of branch/representative office/business location registration as a replacement for operation registration contents on the Investment License, Investment Certificate (also Business Registration Certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority without changes in operation registration information for a branch/representative office/business location situated within the same province or central-affiliated city where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the documents in point a of this clause and a written request for addition or updating of branch/representative office/business location registration information, a copy of the certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority under which the branch/representative office is operating, and a copy of tax registration certificate of the branch/representative office;

d) The enterprise applies for registration of changes in operation registration information, business suspension, resumption of business ahead of the notified schedule, or shutdown of branch/representative office/business location registration on the Investment License, Investment Certificate (also Business Registration Certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority for a branch/representative office/business location situated within the same province or central-affiliated city where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the provincial-level business registration authority in charge of the province where it is headquartered. Such an application includes the corresponding documents as prescribed herein and the documents specified in point c of this clause.

3. If a branch/representative office/business location is located in a province or central-affiliated city other than where the enterprise is headquartered, the enterprise shall follow procedures for issuance of enterprise registration certificate with the provincial-level business registration authority in charge of the province where the enterprise is headquartered as prescribed in point a clause 2 of this Article before following procedures for establishment/registration of changes in operation registration information, business suspension or resumption of business ahead of the notified schedule, or shutdown of its branch/representative office/business location with the provincial-level business registration authority in charge of the province where that branch/representative office/business location is situated. In this case, the application for establishment/registration of changes in operation registration information, business suspension or resumption of business ahead of the notified schedule, or shutdown of branch/representative office/business location shall comply with the provisions in points b, c and d clause 2 of this Article, and exclude the documents in point a clause 2 of this Article.

4. When applying for dissolution, enterprises operating under Investment Licenses or Investment Certificates (also Business Registration Certificates) or other documents of equivalent validity are not required to follow procedures for conversion of such licenses, certificates or documents into enterprise registration certificates. In this case, the application for dissolution includes the corresponding documents in clause 1 Article 210 of the Law on Enterprises and the documents in point a clause 2 of this Article.

5. If the Investment License or Investment Certificate (also Business Registration Certificate) or another document of equivalent validity includes information about the business location, when following procedures for conversion of such license, certificate or document into an enterprise registration certificate or certificate of branch/representative office registration, the enterprise shall be issued with a certificate of business location registration at its request.

6. When receiving an application from the enterprise, the provincial-level business registration authority shall give a receipt of application and appointment for result return, consider the validity of the received application, and issue an enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office/business location registration, certificate of changes in enterprise registration information and other relevant certificates as prescribed in this Decree.

Article 120. Transition clauses for enterprise registration certificates/certificates of operation registration issued to credit institutions, foreign bank branches (FBBs), representative offices of foreign credit institutions or other foreign organizations performing banking activities (foreign representative offices), branches/representative offices/business locations of credit institutions

1. Enterprise registration certificates and certificates of operation registration issued by business registration authorities to credit institutions, FBBs, and foreign representative offices as prescribed in Article 29 of the Decree No. 01/2021/ND-CP before the effective date of the Law on Credit Institutions in 2024 shall remain valid, except changes approved by the State Bank of Vietnam (SBV) or made in accordance with regulations of law on credit institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Certificates of branch/representative office/business location registration issued by business registration authorities to branches/representative offices/business locations of credit institutions as prescribed in Article 29 of the Decree No. 01/2021/ND-CP before the effective date of the Law on Credit Institutions in 2024 shall remain valid, except changes approved by SBV or made in accordance with regulations of law on credit institutions.

Article 121. Transition clauses for Business Registration Certificates, Certificates of Business Registration and Tax Registration, enterprise registration certificates, certificates of branch/representative office/business location registration issued using information on 9-digit ID cards or citizen identity cards

Business Registration Certificates, Certificates of Business Registration and Tax Registration, enterprise registration certificates, certificates of branch/representative office/business location registration issued using information on 9-digit ID cards or citizen identity cards of sole proprietors, owners, members/partners, founding shareholders, legal representatives of enterprises, authorized representatives of members/partners or founding shareholders that are organizations, heads of branches/representative offices/business locations shall remain valid.

Enterprises shall submit application forms for changes in enterprise registration information to provincial-level business registration authorities in order to have information on the identity cards of the sole proprietors, owners, members/partners, founding shareholders, legal representatives of enterprises, authorized representatives of members/partners or founding shareholders that are organizations, and heads of branches/representative offices/business locations updated at their request or when following enterprise registration procedures as prescribed herein.

Article 122. Transition clauses for use of business registration accounts for following online enterprise registration procedures

Business registration accounts shall be used for authenticating the online applications for enterprise registration as prescribed in point d clause 2 Article 38 and clause 1 Article 39 hereof until the end of December 31, 2025.

Article 123. Transition clauses for household business registration

1. Household businesses that have been issued with business registration certificates or certificates of household business registration before the effective date of this Decree shall be allowed to continue their operations under such issued certificates. A household business shall be issued with a certificate of household business registration as prescribed in this Decree in the following cases:

a) In case the household business follows procedures for registration of changes in household business registration information, it shall send an application to the commune-level business registration authority. Such an application includes the corresponding documents prescribed in this Decree. The commune-level business registration authority shall consider issuing a certificate of household business registration within 03 working days from its receipt of the valid application;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case the tax authority uses a personal identification number as a substitute for TIN in accordance with regulations of law on taxation, the household business that has been issued with a business registration certificate or certificate of household business registration shall be allowed to continue its operations under such issued certificate. When the household business follows the procedures specified in point a or b clause 1 of this Article, it shall be issued with a new certificate of household business registration as prescribed in this Decree, in which a new ID number created and transmitted from the Taxpayer Registration System is specified.

3. Where the sale, donation or inheritance of a household business is carried out before the effective date of this Decree, the household business shall send an application for replacement of household business owner to the commune-level business registration authority. Such an application includes:

a) A notice of replacement of household business owner;

b) A sale contract or documents proving completion of the sale of the household business; donation contract; a copy of the certificate of the heir’s lawful rights to inheritance in case of replacement of the household business owner due to inheritance;

c) A copy of the letter of authorization made by the family household members to authorize a member to act as the household business owner in case the household business is established by family household members. This letter of authorization must be notarized or certified in accordance with regulations of law.

Within 03 working days from its receipt of the application, the commune-level business registration authority shall consider the validity of the application and issue a certificate of household business registration. If the application is not yet satisfactory, the commune-level business registration authority shall give a notice indicating reasons therefor and necessary modifications to the applicant.

4. Household businesses that are established by family households or groups of individuals and issued with certificates of household business registration before the effective date of this Decree shall be allowed to continue their operation without having to carry out re-registration according to provisions of this Decree.

5. Household businesses that are established by groups of individuals before the effective date of this Decree shall follow procedures for registration of changes in household business registration information, business suspension or resumption of business ahead of registered schedule, or shutdown of the household business in accordance with provisions of this Decree. Such an application shall not include a copy of the letter of authorization made by the family household members to authorize a member to act as the household business owner as prescribed in this Decree. The application must be accompanied with the minutes of the meeting of the individuals establishing the household business on registration contents. The abovementioned household business shall only follow procedures for replacement of members if there are any members stop engaging in the household business.

6. Certificates of household business registration issued using information on 9-digit ID cards or citizen identity cards of household business owners and family household members shall remain valid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 124. Effect

1. This Decree comes into force from July 01, 2025.

2. This Decree supersedes the Government’s Decree No. 01/2021/ND-CP dated January 04, 2021 prescribing enterprise registration and the Government’s Decree No. 122/2020/ND-CP dated October 15, 2020 prescribing cooperation in and interconnected handling of procedures for registration of enterprises and their branches/representative offices, declarations of personnel, issuance of codes of social insurance participants, and applications for use of invoices.

3. Point a clause 2 Article 66 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Investment is amended as follows: “An application for registration of capital contribution/purchase of shares/stakes which includes enterprise registration information of the economic organization to which the foreign investor will make capital contribution or whose shares/stakes are purchased by the foreign investor; business lines; list of owners, members/partners or founding shareholders, list of owners, members/partners or shareholders that are foreign investors (if any); holding of charter capital by the foreign investor before and after making capital contribution to or purchasing shares/stakes of the economic organization; actual transaction value of the contract for capital contribution or purchase of shares/stakes; information on the investment project of the economic organization (if any)”.

4. Depending on the satisfaction of conditions for connection and sharing of information between the National Enterprise Registration Information System and the Electronic Identification and Authentication System, the electronic authentication as prescribed in clause 5 Article 12 and clause 5 Article 93 of this Decree shall be applied according to the roadmap published on the National Business Registration Portal.

5. The Minister of Finance of Vietnam promulgates forms used in enterprise registration and household business registration in accordance with regulations herein.

6. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities, Chairpersons of People’s Committees of communes, wards and special zones, and the regulated entities of this Decree are responsible for the implementation of this Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Số hiệu: 168/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 30/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 68/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.

2. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 2. Biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh

1. Biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Biểu mẫu sử dụng trong đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Bãi bỏ biểu mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 43/2025/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mẫu sử dụng trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

3. Các thông tư sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

b) Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT- BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 124. Điều khoản thi hành
...
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 68/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025