Chính sách giảm tiền thuê đất của năm 2025 không áp dụng với số tiền thuê đất còn nợ và tiền chậm nộp
Nội dung chính
Chính sách giảm tiền thuê đất của năm 2025 không áp dụng với số tiền thuê đất còn nợ và tiền chậm nộp
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì Nhà nước sẽ giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.
Chính sách trên sẽ áp dụng đối với cả trường hợp có và chưa có giấy tờ pháp lý về đất đai nhưng đang sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất năm 2025 theo quy định và trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP, mức giảm tiền thuê đất của năm 2025 (30%) được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất.
Nhà nước sẽ không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có).
Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm của năm 2024 theo quy định tại Nghị định 87/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024).
Chính sách giảm tiền thuê đất của năm 2025 không áp dụng với số tiền thuê đất còn nợ và tiền chậm nộp (Hình từ Internet)
Trình tự thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2025
Căn cứ khoản 5 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì trình tự thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2025 như sau:
(1) Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ 19/8/2025 đến hết ngày 30/11/2025.
Người sử dụng đất nộp Giấy đề nghị bằng một trong các phương thức:
- Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính,
- Gửi qua phương thức điện tử,
- Gửi qua Cổng dịch vụ công trực tuyến,
- Gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Lưu ý: Không áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2025 theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ sau ngày 30/11/2025.
(2) Căn cứ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất do người sử dụng đất nộp theo quy định tại Mục (1) và Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2025 của người sử dụng đất (nếu có);
Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP cơ quan, người có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.
(3) Trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê theo quy định tại Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP nhưng sau đó qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện việc người sử dụng đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều này hoặc không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm được giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được giảm.
(4) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2025 mà sau khi cơ quan, người có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan;
Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.