Chính sách đặc biệt đối với Dự án đường Vành đai 4 TPHCM theo Nghị quyết 220/2025/QH15

Quốc hội vừa thông Nghị quyết 220/2025/QH15, trong đó có nêu rõ các chính sách đặc biệt đối với Dự án đường Vanh đai 4 TPHCM.

Nội dung chính

    Chính sách đặc biệt đối với Dự án đường Vành đai 4 TPHCM theo Nghị quyết 220/2025/QH15

    Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 220/2025/QH15, Dự án đường Vành đai 4 TPHCM sẽ được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt sau đây:

    (1) Về khai thác khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản (sau đây gọi là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) phục vụ Dự án:

    - Đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:

    + Điều chỉnh trữ lượng khai thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của Dự án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh;

    Không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;

    Không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và đăng ký môi trường nhưng phải bảo đảm yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác;

    + Dừng việc nâng công suất khai thác khi đã cung cấp đủ cho Dự án;

    - Đối với các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác:

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh;

    Sử dụng nguồn dự phòng của Dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng, chất lượng theo yêu cầu của Dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án; quản lý, giám sát quá trình thực hiện và quản lý sau khi hoàn thành Dự án;

    - Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án được cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đối với các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đã được đưa vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được điều chỉnh, đưa ra khỏi kế hoạch đấu giá để cấp giấy phép khai thác;

    Việc cấp phép khai thác được thực hiện tương tự như việc cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 và các điểm c, d khoản 2 Điều 73 Luật Địa chất và khoáng sản;

    + Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; 

    + Việc khai thác, sử dụng khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cụng cấp vật liệu xây dựng cho Dự án, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung mới các mỏ khoáng sản vào Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản bổ sung mới thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 220/2025/QH15;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật.

    Chính sách đặc biệt đối với Dự án đường Vanh đai 4 TPHCM Nghị quyết 220/2025/QH15

    Chính sách đặc biệt đối với Dự án đường Vành đai 4 TPHCM theo Nghị quyết 220/2025/QH15 (Hình từ Internet)

    (2) Đối với các dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công: trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư được thực hiện tương tự như dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

    Đối với các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác cộng tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.

    (3) Trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án.

    (4) Cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu để phục vụ Dự án: tư vấn, phi tư vấn, tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch, thi công xây dựng hạ tẩng khu tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    (5) Các công trình cầu từ cấp II trở lên và nút giao thông trong đô thị không phải thi tuyển phương án kiến trúc.

    (6) Về điều chỉnh hình thức đầu tư trong trường hợp các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư của Dự án không lựa chọn được nhà đầu tư, cho phép:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công trong trường hợp dự án thành phần đó không sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương;

    - Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh báo cáo Chính phủ trình Uy ban Thường vụ Quốc hội (trong trường hợp giữa hai kỳ họp Quốc hội) xem xét, quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công đối với các dự án thành phần sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương.

    (7) Dự án không phải thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là thông tin vè "Chính sách đặc biệt đối với Dự án đường Vành đai 4 TPHCM".

    Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn của Dự án đường Vành đai 4 TPHCM như thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 220/2025/QH15, sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án đường Vành đai 4 TPHCM khoảng 120.413 tỷ đồng (một trăm hai mưoi nghìn, bốn trăm mười ba tỷ đồng), bao gồm:

    - Nguồn vốn ngân sách trung ương khoảng 29.688 tỷ đồng (hai mươi chín nghìn, sáu trăm tám mươi tám tỷ đồng);

    - Nguồn vốn ngân sách địa phương khoảng 40.093 tỷ đồng (bốn mươi nghìn, không trăm chín mươi ba tỷ đồng);

    - Vốn do nhà đầu tư huy động khoảng 50.632 tỷ đồng (năm mươi nghìn, sáu trăm ba mươi hai tỷ đồng).

    saved-content
    unsaved-content
    13