Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng của Nhà thầu nước ngoài có bắt buộc bằng tiếng Việt không?

Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng của Nhà thầu nước ngoài có bắt buộc bằng tiếng Việt không? Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng gồm những gì?

Nội dung chính

    Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng của Nhà thầu nước ngoài có bắt buộc bằng tiếng Việt không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 115. Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
    [...]
    2. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
    3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng
    Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng (bao gồm cả giấy phép điều chỉnh) cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hoạt động xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh. Trường hợp hoạt động xây dựng trên địa bàn của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền cấp là Sở Xây dựng thuộc địa phương nơi nhà thầu nước ngoài dự kiến đặt văn phòng điều hành.

    Theo đó, đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng của Nhà thầu nước ngoài phải bằng tiếng Việt.

    Trên đây là nội dung về Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng của Nhà thầu nước ngoài có bắt buộc bằng tiếng Việt không?

    Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng của Nhà thầu nước ngoài có bắt buộc bằng tiếng Việt không?

    Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng của Nhà thầu nước ngoài có bắt buộc bằng tiếng Việt không? (Hình từ Internet)

    Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 67 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 67. Quản lý trật tự xây dựng
    1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
    2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:
    a) Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;

    b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch được sử dụng làm cơ sở lập dự án và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

    ...

    Theo đó, đối với công trình đã được cấp giấy phép xây dựng, việc quản lý trật tự xây dựng được thực hiện theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Quản lý trật tự xây dựng được thực hiện từ trước hay trong quá trình khởi công?

    Căn cứ theo Điều 67 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 67. Quản lý trật tự xây dựng
    1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
    2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:
    a) Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;
    b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch được sử dụng làm cơ sở lập dự án và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
    ...

    Theo quy định, việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.

    Như vậy, việc quản lý không chỉ bắt đầu trong quá trình khởi công mà đã được thực hiện từ trước và trong suốt quá trình xây dựng.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1