Bổ sung dự án thu hồi đất năm 2025 và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại Bắc Ninh (Nghị quyết 571/NQ-HĐND)
Nội dung chính
- Bổ sung dự án thu hồi đất năm 2025 và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại Bắc Ninh
- Chi tiết bảng biểu bổ sung danh mục dự án thu hồi đất năm 2025 và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại Bắc Ninh
- Thời hạn sử dụng đất của cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác
Bổ sung dự án thu hồi đất năm 2025 và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại Bắc Ninh
Ngày 27/6/2025, HĐND tỉnh Bắc Ninh thông qua Nghị quyết 571/NQ-HĐND về việc điều chỉnh và thông qua bổ sung danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích trồng lúa năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Theo đó, HĐND tỉnh Bắc Ninh điều chỉnh và thông qua bổ sung danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa năm 2025 trên địa tỉnh:
(1) Điều chỉnh nội dung tại các Nghị quyết 374/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
- Giảm 11,45 ha diện tích đất trồng lúa của 02 dự án tại Bảng công trình,
dự án phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa năm 2025 trên địa bàn huyện Yên Phong tại Nghị quyết 374/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh. (Chi tiết có bảng biểu 01 kèm theo)
- Giảm 5,68 ha diện tích đất trồng lúa của 04 dự án tại Bảng công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa năm 2025 trên địa bàn thành phố Bắc Ninh tại Nghị quyết 374/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh. (Chi tiết có bảng biểu 02 kèm theo)
- Giảm 0,34 ha diện tích đất trồng lúa của dự án Trung tâm văn hóa thể thao xã Đại Lai, số thứ tự 58 tại Bảng công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa năm 2025 trên địa bàn huyện Gia Bình tại Nghị quyết 374/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tăng 0,34 ha diện tích đất trồng lúa của dự án Nhà văn hóa Trung tâm xã Đại Lai, số thứ tự 40 tại Bảng công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa năm 2025 trên địa bàn huyện Gia Bình tại Nghị quyết 374/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh. (Chi tiết có bảng biểu 03 kèm theo)
(2) Điều chỉnh diện tích đất trồng lúa dự án Cụm công nghiệp Yên Trung - Thụy Hòa, tại xã Yên Trung, xã Thụy Hòa, huyện Yên Phong, số thứ tự 02 tại Phụ lục 1.2 của Nghị quyết 386/NQ-HĐND ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh từ 11,05 ha thành 22,5 ha.
(3) Cho phép bổ sung 07 công trình, dự án phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa năm 2025 trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, diện tích 66,22 ha (trong đó đất trồng lúa 5,68ha). (Chi tiết có bảng biểu 04 kèm theo)
Trên đây là thông tin về Bổ sung dự án thu hồi đất năm 2025 và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại Bắc Ninh (Nghị quyết 571/NQ-HĐND).
Bổ sung dự án thu hồi đất năm 2025 và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại Bắc Ninh (Nghị quyết 571/NQ-HĐND) (Hình từ Internet)
Chi tiết bảng biểu bổ sung danh mục dự án thu hồi đất năm 2025 và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại Bắc Ninh
Danh mục bổ sung dự án thu hồi đất năm 2025 và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại tại huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh, huyện Gia Bình được quy định tại Bảng biểu ban hành kèm theo Nghị quyết 571/NQ-HĐND năm 2025.
Thời hạn sử dụng đất của cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác
Căn cứ Điều 173 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.
Theo đó, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.