Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2 địa chỉ ở đâu?

Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2 hoạt động theo mô hình bệnh viện đa khoa có chiều sâu chuyên môn sản phụ khoa, góp phần giảm tải cho cơ sở chính. Vậy Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2 địa chỉ ở đâu?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2 địa chỉ ở đâu?

    Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2 nằm tại xã Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh (đường Lương Văn Nho, khu phố Miễu Ba, xã Cần Giờ - Trung tâm y tế khu vực Cần Giờ, Bệnh viện Cần Giờ cũ).

    Đây là cơ sở y tế trực thuộc Bệnh viện Từ Dũ, được đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng tăng của người dân khu vực Cần Giờ và các địa bàn lân cận.

    Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2 hoạt động theo mô hình bệnh viện đa khoa có chiều sâu chuyên môn sản phụ khoa, góp phần giảm tải cho cơ sở chính và các bệnh viện tuyến trên tại trung tâm thành phố.

    Một số đặc điểm nổi bật của Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2

    Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2:

    - Quy mô 300 giường bệnh, đáp ứng nhu cầu khám và điều trị cho khu vực Cần Giờ và vùng lân cận.

    - Có Khoa Cấp cứu - Hồi sức bảo đảm tiếp nhận và xử trí các trường hợp cấp cứu.

    - Khoa Khám bệnh hoạt động thường xuyên, phục vụ khám ngoại trú.

    - Các chuyên khoa lâm sàng gồm: Sản – Phụ khoa, Khoa Nhi, Nội tổng quát – Lọc thận, Ngoại khoa.

    - Hệ thống các khoa cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.

    - Đội ngũ y bác sĩ của Bệnh viện Từ Dũ trực tiếp công tác, kết hợp bác sĩ luân phiên, biệt phái từ các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa của TP.HCM.

    - Chất lượng khám, chữa bệnh được bảo đảm ở mức tương đương tuyến thành phố.

    Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2 địa chỉ ở đâu?

    Bệnh viện Từ Dũ cơ sở 2 địa chỉ ở đâu? (Hình từ Internet)

    Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh hiện nay như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 4 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh như sau:

    (1) Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

    (2) Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau đây:

    - Phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc y tế cơ sở, hệ thống cấp cứu ngoại viện; tập trung đầu tư cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

    - Khám bệnh, chữa bệnh đối với người có công với cách mạng; trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo; người đang sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người mắc bệnh tâm thần, bệnh phong; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;

    - Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực truyền nhiễm, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu và chuyên ngành, lĩnh vực khác cần ưu tiên để đáp ứng nhu cầu, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ;

    - Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong khám bệnh, chữa bệnh.

    (3) Khuyến khích thực hiện hợp tác công tư; thực hiện ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được ưu đãi về tín dụng để đầu tư nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập không chia mà để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

    (4) Đầu tư cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được xác định thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

    (5) Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.

    (6) Có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với người hành nghề.

    (7) Có chính sách phát triển nguồn nhân lực quản lý, quản trị bệnh viện.

    (8) Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

    (9) Kế thừa và phát huy y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.

    (10) Kết hợp quân y và dân y trong khám bệnh, chữa bệnh.

    Lưu ý: Danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm B được ưu tiên bố trí ngân sách cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2023/TT-BYT.

    saved-content
    unsaved-content
    1