Bảng giá đất thương mại dịch vụ tỉnh Vĩnh Long năm 2026

Tại Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND đã quy định về bảng giá đất thương mại dịch vụ tỉnh Vĩnh Long năm 2026 được áp dụng chính thức từ ngày 01/01/2026.

Mua bán Đất tại Vĩnh Long

Xem thêm Mua bán Đất tại Vĩnh Long

Nội dung chính

    Bảng giá đất thương mại dịch vụ tỉnh Vĩnh Long năm 2026

    Ngày 22/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã thông qua Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND​ về Quy định Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

    Theo khoản 2 Điều 8 Quy định kèm theo Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND, bảng giá đất thương mại dịch vụ tỉnh Vĩnh Long năm 2026 bằng 85% giá đất ở cùng vị trí.

    Về bảng giá đất ở tại tỉnh Vĩnh Long năm 2026, tại khoản 1 Điều 8 Quy định kèm theo Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND nêu ra như sau:

    - Giá đất ở tại nông thôn vị trí 1 được quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND.

    - Giá đất ở tại đô thị vị trí 1 được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND.

    - Giá đất ở tại nông thôn, giá đất ở tại đô thị cho các vị trí 2, 3, 4 được xác định như sau:

    + Vị trí 2: Bằng 60% vị trí 1.

    + Vị trí 3: Bằng 40% vị trí 1.

    + Vị trí 4: Bằng 30% vị trí 1.

    - Giá đất ở các hẻm chính, hẻm phụ, đường giao thông ấp, khóm. Được áp dụng hệ số theo kết cấu mặt đường như sau:

    + Mặt đường rải nhựa, bê tông hệ số: 1,0.

    + Mặt đường rải đá hệ số: 0,7.

    Tải bảng giá đất ở tại nông thôn (Phụ lục V)

    Tải bảng giá đất ở tại đô thị (Phụ lục VI)

    Bảng giá đất thương mại dịch vụ tỉnh Vĩnh Long năm 2026

    Bảng giá đất thương mại dịch vụ tỉnh Vĩnh Long năm 2026 (Hình từ Internet)

    Bảng giá đất thương mại dịch vụ tỉnh Vĩnh Long năm 2026 được áp dụng trong trường hợp nào?

    Theo khoản 1 Điều 3 Quy định kèm theo Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND, bảng giá đất thương mại dịch vụ tỉnh Vĩnh Long năm 2026 được áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, như sau:

    - Tính tiền sử dụng đất khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

    - Tính tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

    - Tính thuế sử dụng đất.

    - Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    - Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

    - Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    - Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.

    - Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân.

    - Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.

    - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

    - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Tại Điều 6 Luật Đất đai 2025 đã nêu ra những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất như sau:

    - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

    - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

    - Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

    - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    saved-content
    unsaved-content
    1