Top 10 mẫu kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề? Viết bài nghị luận xã hội học sinh lớp mấy sẽ được thực hành?
Nội dung chính
Top 10 mẫu kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề?
*Khi kết bài nghị luận xã hội chúng ta có thể sử dụng 1 trong các phương thức sau:
- Tổng kết và khẳng định lại vấn đề: "Tóm lại, ( vấn đề ) là một vấn đề cấp bách cần được xã hội quan tâm giải quyết. Mỗi cá nhân cần có ý thức và hành động để góp phần xây dựng một cộng đồng tốt đẹp hơn."
- Đưa ra lời khuyên, gợi mở: "Qua những phân tích trên, có thể thấy rằng ( vấn đề ) cần có những giải pháp toàn diện. Mỗi người chúng ta, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần ( hành động cụ thể ) để cùng nhau xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ."
- Liên hệ với bản thân và tương lai: "Bản thân em, em sẽ cố gắng ( hành động cụ thể ) để góp phần giải quyết vấn đề này. Em tin rằng, với sự chung tay của tất cả mọi người, chúng ta sẽ xây dựng một tương lai tươi sáng hơn."
- Dẫn chứng một câu nói hay, ý nghĩa: "Như nhà văn ( tên tác giả ) đã từng nói: “( câu nói )”. Câu nói này như một lời nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của ( vấn đề )."
- Đặt câu hỏi gợi mở: "Vậy, làm thế nào để chúng ta có thể giải quyết vấn đề ( vấn đề ) một cách hiệu quả nhất? Đó là câu hỏi mà mỗi chúng ta cần suy ngẫm và hành động."
- Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ: "Giống như một cánh diều cần có gió để bay cao, xã hội chúng ta cũng cần có ( yếu tố tích cực ) để phát triển bền vững."
- Dẫn chứng một câu thơ, ca dao: "( Dẫn chứng câu thơ, ca dao ) - câu thơ này đã nói lên tất cả. Chúng ta cần ( hành động cụ thể ) để giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc."
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề: "( Vấn đề ) không chỉ là vấn đề của một cá nhân, một gia đình mà còn là vấn đề của cả xã hội. Vì vậy, mỗi người chúng ta cần có trách nhiệm."
- Gửi gắm thông điệp: "Hãy cùng nhau chung tay để xây dựng một xã hội ( tính từ miêu tả: văn minh, hạnh phúc, công bằng...) hơn!"
- Kết bài mở rộng: "Vấn đề ( vấn đề ) đặt ra cho chúng ta nhiều suy ngẫm. Tuy nhiên, em tin rằng với sự nỗ lực không ngừng, chúng ta sẽ tìm ra được những giải pháp phù hợp."
**Sau đây là Top 10 mẫu kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề tham khảo:
1. Kết bài mở rộng, liên hệ thực tế: Qua tác phẩm "Chí Phèo", Nam Cao đã phơi bày một thực trạng xã hội đáng buồn: số phận bi kịch của người nông dân nghèo dưới ách áp bức của chế độ cũ. Hình ảnh Chí Phèo trở thành biểu tượng cho những con người bị xã hội đẩy vào con đường tội lỗi. Ngày nay, dù xã hội đã có nhiều thay đổi, nhưng vấn đề bất công xã hội vẫn còn tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau. Điều đó đặt ra cho chúng ta câu hỏi: Làm thế nào để mỗi cá nhân có thể góp phần xây dựng một xã hội công bằng hơn, nơi mà mọi người đều có cơ hội phát triển? 2. Kết bài bằng một câu hỏi tu từ: "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố đã phơi bày một bức tranh xã hội thực tại đầy đau khổ của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám. Cái chết bi thảm của chị Dậu đã ám ảnh biết bao thế hệ độc giả. Vậy, liệu chúng ta có rút ra được bài học gì từ những trang sách ấy để xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn? 3. Kết bài bằng một hình ảnh so sánh: "Đất Nước" của Nguyễn Đình Thi là một bản anh hùng ca về đất nước và con người Việt Nam. Tình yêu đất nước của những người lính được ví như những ngọn lửa bất diệt, soi sáng con đường đi đến tương lai. Giống như những ngọn lửa ấy, tình yêu quê hương cũng cần được chúng ta nuôi dưỡng và vun đắp không ngừng. 4. Kết bài bằng một lời kêu gọi: "Thu Hứng" của Nguyễn Huy Tưởng đã khắc họa hình ảnh người nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó. Qua tác phẩm, ta thấy được giá trị của lao động và tầm quan trọng của việc bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Hãy cùng chung tay bảo vệ những cánh đồng lúa, bảo vệ những người nông dân, để quê hương ta ngày càng giàu đẹp. 5. Kết bài bằng một câu nói hay, ý nghĩa: "Lão Hạc" của Nam Cao đã để lại trong lòng người đọc nỗi ám ảnh sâu sắc. Câu nói của Lão Hạc: "Chao ôi! Tôi muốn được sống!" đã trở thành một lời tố cáo đanh thép đối với xã hội bất công. Chúng ta cần nhớ rằng, mỗi con người đều có quyền được sống hạnh phúc. 6. Kết bài bằng một lời khuyên: "Chí Phèo" là một lời cảnh tỉnh về những hậu quả của xã hội bất công. Để tránh những bi kịch tương tự xảy ra, chúng ta cần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, nơi mà mọi người đều có cơ hội phát triển. 7. Kết bài bằng một lời hứa: "Tắt đèn" đã khơi dậy trong tôi lòng cảm thương sâu sắc đối với số phận của chị Dậu. Tôi sẽ cố gắng học tập thật tốt để góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn, nơi mà không ai phải chịu những bất công như chị Dậu đã từng trải qua. 8. Kết bài bằng một câu thơ, ca dao: "Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất/ Những buổi ngày xưa vọng nói về" - câu thơ trong "Đất Nước" của Nguyễn Đình Thi như một lời nhắc nhở chúng ta luôn ghi nhớ những hy sinh của thế hệ đi trước. 9. Kết bài bằng một câu hỏi tu từ: "Liệu chúng ta có còn nhớ đến những hy sinh của các anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống để bảo vệ Tổ quốc, như những gì mà tác giả đã khắc họa trong tác phẩm "Đất Nước"? 10. Kết bài bằng một lời cảm thán: "Thật đau lòng khi chứng kiến những số phận bi kịch như Chí Phèo, như chị Dậu. Chúng ta cần phải hành động để thay đổi hiện thực này!" |
*Lưu ý: Thông tin về Top 10 mẫu kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề chỉ mang tính chất tham khảo./.
Top 10 mẫu kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề? Viết bài nghị luận xã hội học sinh lớp mấy sẽ được thực hành? (Hình từ Internet)
Viết bài nghị luận xã hội học sinh lớp mấy sẽ được thực hành?
Căn cứ theo Mục III Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về mục tiêu chương trình môn Ngữ văn sẽ như sau:
* Mục tiêu cấp trung học cơ sở
- Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất tốt đẹp đã được hình thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển về phẩm chất với các biểu hiện cụ thể như: biết tự hào về lịch sử dân tộc và văn học dân tộc; có ước mơ và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng, có ý thức công dân, tôn trọng pháp luật.
- Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Phát triển năng lực ngôn ngữ với yêu cầu: phân biệt được các loại văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin; đọc hiểu được cả nội dung tường minh và nội dung hàm ẩn của các loại văn bản; viết được đoạn và bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt; nói dễ hiểu, mạch lạc; có thái độ tự tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái độ phù hợp.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được các thể loại truyện, thơ, kí, kịch bản văn học và một số tiểu loại cụ thể; nhận biết được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích được tác dụng của những yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với mỗi thể loại văn học; nhận biết được giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học; có thể tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
* Mục tiêu cấp trung học phổ thông
- Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất đã được hình thành ở trung học cơ sở; mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất với các biểu hiện cụ thể: có bản lĩnh, cá tính, có lí tưởng và hoài bão, biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần hội nhập và ý thức công dân toàn cầu.
- Tiếp tục phát triển các năng lực đã hình thành ở trung học cơ sở với các yêu cầu cần đạt cao hơn:
+ Đọc hiểu được cả nội dung tường minh và hàm ẩn của các loại văn bản với mức độ khó hơn thể hiện qua dung lượng, nội dung và yêu cầu đọc; đọc hiểu với yêu cầu phát triển tư duy phản biện;
+ Vận dụng được các kiến thức về đặc điểm ngôn từ văn học, các xu hướng - trào lưu văn học, phong cách tác giả, tác phẩm, các yếu tố bên trong và bên ngoài văn bản để hình thành năng lực đọc độc lập. Viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh tổng hợp (kết hợp các phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận), đúng quy trình, có chủ kiến, đảm bảo logic và có sức thuyết phục.
+ Nói và nghe linh hoạt; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung cũng như hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; biết tham gia và có chủ kiến, cá tính, có thái độ tranh luận phù hợp trong tranh luận.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được tác phẩm văn học và các tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật khác; phân tích và nhận xét được đặc điểm của ngôn ngữ văn học; phân biệt được cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong văn học; nhận biết và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa vào đặc điểm phong cách văn học; có trí tưởng tượng phong phú, biết thưởng thức, tiếp nhận và đánh giá văn học; tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
Có thể thấy rằng viết bài nghị luận xã hội học sinh lớp mấy sẽ không cụ thể được thực hành ở lớp mấy mà sẽ kéo dài từ cấp THCS đến cấp THPT xoay quanh việc học văn bản và thực hành viết bài nghị luận về những văn bản đó.
Như vậy, viết bài nghị luận xã hội sẽ được thực hành bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng ở lớp 7.
Các hình thức đánh giá học sinh lớp 7 (THCS) như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về hình thức đánh giá đối với học sinh trung học cơ sở như sau:
Hình thức 1. Đánh giá bằng nhận xét
- Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
- Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.
- Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.
- Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
Hình thức 2. Đánh giá bằng điểm số
- Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
- Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
Hình thức 3. Hình thức đánh giá đối với các môn học
- Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì học sinh trung học cơ sở trong quá trình học tập sẽ được đánh giá tùy theo môn học nhưng đa phần là sẽ đánh giá bằng điểm số và đối với những môn đặc thù như Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.