Có phải đổi sang bằng lái xe mẫu mới do Bộ Công an cấp từ 1/3/2025 không?
Nội dung chính
Có phải đổi sang bằng lái xe mẫu mới do Bộ Công an cấp từ 1/3/2025 không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về đổi, cấp lại giấy phép lái xe như sau:
1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.
2. Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái xe bị mất;
b) Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
c) Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
d) Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
e) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.
4. Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Theo đó, khi bằng lái xe mẫu mới được áp dụng từ ngày 01/01/2025, nếu bằng lái xe cũ cấp trước 01/01/2025 không thuộc các trường hợp ở khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì không phải đổi sang bằng lái xe mẫu mới.
Có phải đổi sang bằng lái xe mẫu mới do Bộ Công an cấp từ 1/3/2025 không? (Hình từ Internet)
Quy định về sử dụng quản lý giấy phép lái xe?
Căn cứ tại Điều 32 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về sử dung, quản lý giấy phép lái xe như sau:
- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
- Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn thì đăng ký vào đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.
- Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
- Khi đổi, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe thu lại giấy phép lái xe cũ và tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
- Người có giấy phép lái xe hạng B số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn).
- Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
+ Nếu có giấy phép lái xe quốc gia thì phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
+ Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. và giấy phép lái xe cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp có hiệu lực, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.