Thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm từ 1/1/2025
Nội dung chính
Thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm
Thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện cập nhật, tự động phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp phục hồi điểm giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có thẩm quyền phục hồi điểm cho giấy phép lái xe đối với trường hợp phục hồi điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm từ 1/1/2025 (Hình từ Internet)
Thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm từ 1/1/2025
Theo Khoản 3 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm như sau:
- Sau khi người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đạt yêu cầu, kết quả kiểm tra được cập nhật vào phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được phục hồi đủ 12 điểm và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm thì người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thông báo cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe biết việc phục hồi điểm;
- Việc thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Như vậy, trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe bị trừ hết điểm được quy định như trên.
Cách thức thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe
Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 51 Nghịđịnh 168/2024/NĐ-CP, quy định cụ thể về việc thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, gồm những nội dung đáng lưu ý sau:
(i) Mẫu văn bản thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe
Theo đó, mẫu văn bản thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe phải được thực hiện theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
(ii) Cách thức gửi thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe
Thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe gửi cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe thông qua 01 trong 03 cách thức sau đây:
- Giao trực tiếp.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động (Vne Traffic).
(iii) Cập nhật thông tin về việc phục hồi điểm giấy phép lái xe
Cụ thể thông tin về việc phục hồi điểm giấy phép lái xe phải được cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông.
Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định ra sao?
Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định tại khoản 5 Điều 57 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:
- Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
- Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
- Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.