16:32 - 09/01/2025

Mức phạt lỗi không có giấy tờ xe năm 2025

Mức phạt lỗi không có giấy tờ xe (như giấy phép lái xe, cà vẹt xe, bảo hiểm xe bắt buộc,…) năm 2025 là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Mức phạt lỗi không có giấy tờ xe năm 2025

    * Mức phạt lỗi không có giấy tờ xe năm 2025 đối với xe máy:

    - Lỗi không có giấy phép lái xe:

    + Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với xe từ 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.

    + Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng đối với xe trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW.

    - Lỗi không có giấy đăng ký xe (cà vẹt xe):

    + Phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng

    + Tịch thu xe.

    + Trừ 2 điểm giấy phép lái xe.

    - Lỗi không có bảo hiểm xe máy bắt buộc: Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng.

    (Điểm a khoản 2, điểm b khoản 5, điểm a khoản 8 Điều 14; Điểm b khoản 2, điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    * Mức phạt lỗi không có giấy tờ xe năm 2025 đối với xe ô tô:

    - Lỗi không có giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 18.000.000 - 20.000.000 đồng.

    - Lỗi không có giấy đăng ký xe (cà vẹt xe):

    + Phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng

    + Tịch thu xe.

    + Trừ 2 điểm giấy phép lái xe.

    - Lỗi không có bảo hiểm xe bắt buộc: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng.

    - Lỗi không có giấy chứng nhận đăng kiểm:

    + Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng.

    + Trừ 2 điểm giấy phép lái xe.

    (Điểm a khoản 4, điểm b khoản 6, điểm b khoản 10, điểm a khoản 13 Điều 13; Điểm c khoản 4, điểm b khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    Mức phạt lỗi không có giấy tờ xe năm 2025 (Hình từ internet)

    Vi phạm lỗi không có giấy tờ xe năm 2025 có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

    Đối với nhóm lỗi không có giấy tờ xe thì đối với xe máy chỉ có lỗi không có cà vẹt xe là bị trừ 2 điểm giấy phép lái xem, còn đối với ô tô thì có lỗi không có cà vẹt xe và lỗi không có giấy chứng nhận đăng kiểm là bị trừ 2 điểm giấy phép lái xe.

    Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe

    Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe được quy định tại Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

    - Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe

    + Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

    + Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

    + Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

    + Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

    + Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

    - Thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe

    Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Mục 1 Chương III của Nghị định 168/2024/NĐ-CP và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.

    - Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe

    + Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.

    Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

    + Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

     

    73
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ