04:33 - 09/02/2025

Thời hạn trích nộp tiền BHXH, BHYT tháng 2 năm 2025 là khi nào?

Thời hạn trích nộp tiền BHXH, BHYT tháng 2 năm 2025 là khi nào? Mức phạt chậm nộp tiền BHXH, BHYT tháng 2 năm 2025 là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Thời hạn trích nộp tiền BHXH, BHYT tháng 2 năm 2025 là khi nào?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:

    Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
    1. Đóng hằng tháng
    Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
    ...

    Theo đó, nếu doanh nghiệp đóng BHXH, BHYT theo tháng thì thời hạn trích nộp tiền BHXH BHYT tháng 2 năm 2025 là ngày cuối cùng của tháng là ngày 28/02/2025.

    Thời hạn trích nộp tiền BHXH BHYT tháng 2 năm 2025 là khi nào?

    Thời hạn trích nộp tiền BHXH BHYT tháng 2 năm 2025 là khi nào? (Hình từ Internet)

    Mức phạt chậm nộp tiền BHXH, BHYT tháng 2 năm 2025 đối với doanh nghiệp là bao nhiêu?

    (1) Mức phạt chậm nộp tiền BHXH

    Căn cứ khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt chậm nộp tiền BHXH là phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN.

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

    - Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc phải đóng cho cơ quan BHXH;

    - Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng.

    Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH.

    Như vậy, cá nhân khi có hành vi chậm đóng BHXH sẽ bị phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền đóng BHXH bắt buộc nhưng không quá 75 triệu đồng. Ngoài ra, còn phải nộp lại số tiền chậm nộp và tiền lãi chậm nộp.

    Đối với tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân là từ 24% đến 30%  tổng số tiền đóng BHXH bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng. Ngoài ra, còn phải nộp lại số tiền chậm nộp và tiền lãi chậm nộp (khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

    (2) Mức phạt chậm nộp tiền BHYT

    Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều 80 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế
    ...
    2. Phạt tiền đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế cho toàn bộ số người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, đóng bảo hiểm y tế không đủ số người bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, chậm đóng bảo hiểm y tế, trốn đóng bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
    a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm dưới 10 người lao động;
    b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm từ 10 đến dưới 50 người lao động;
    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm từ 50 đến dưới 100 người lao động;
    d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm từ 100 đến dưới 500 người lao động;
    đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
    e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, khi vi phạm từ 1.000 người lao động trở lên.
    ...
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
    b) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

    Theo đó, tùy vào số lượng người lao động có từng mức xử phạt chậm nộp tiền BHYT khác nhau và biện pháp khắc phục hậu quả khác nhau.

    Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân, mức xử phạt đối với tổ chức gấp đối với mức xử phạt đối với cá nhân (khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).

    Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc

    Căn cứ Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng BHXH như sau:

    - Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

    Người lao động là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.

    - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

    Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

    - Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở.

    - Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    22
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ