Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2025
Nội dung chính
Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2025
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.
Tuy nhiên, quy định về mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2025 không có sự thay đổi.
Theo đó, căn cứ Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 33, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định định mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2025 cụ thể như sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động
| ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN
| BHYT
| ||||
HT-TT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS
| TNLĐ-BNN
| ||||
14% | 3% | 0,5% | 1% | 3% | 8% | - | - | 1% | 1,5% |
21,5% | 10,5%
| ||||||||
Tổng cộng 32% |
Lưu ý: Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2025 này áp dụng cho người lao động Việt Nam.
Theo đó, mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2025 như sau:
- Người sử dụng lao động đóng 21,5% (bao gồm 14% cho chế độ hưu trí, 3% cho chế độ ốm đau - thai sản, 0,5% chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; 1% bảo hiểm thất nghiệp và 3% BHYT);
- Người lao động đóng 10,5% (bao gồm 8% vào quỹ hưu trí; 1% bảo hiểm thất nghiệp và 1,5% BHYT).
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
- Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2025 (Hình từ Internet)
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng BHXH như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
- Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở.
- Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng/tháng quy định như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Vùng I | 4.960.000 |
Vùng II | 4.410.000 |
Vùng III | 3.860.000 |
Vùng IV | 3.450.000 |
Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.