17:32 - 25/01/2025

Người lao động chết khi đang điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì người thân có được hưởng trợ cấp không?

Thế nào là tai nạn lao động? Phân loại tai nạn lao động thế nào? Người lao động chết khi đang điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì người thân có được hưởng trợ cấp không?

Nội dung chính

    Thế nào là tai nạn lao động?

    Theo Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về tai nạn lao động như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
    ...

    Như vậy, tai nạn lao động được hiểu là sự cố gây ra tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động, hoặc có thể dẫn đến tử vong. Những tai nạn này xảy ra trong quá trình lao động, khi người lao động đang thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao.

    Tai nạn lao động không chỉ xảy ra trong giờ làm việc mà còn có thể xảy ra trong các tình huống liên quan trực tiếp đến công việc, chẳng hạn như trong khi di chuyển tới hoặc từ nơi làm việc, hoặc trong quá trình chuẩn bị và sử dụng công cụ, thiết bị lao động.

    Tính chất của tai nạn lao động là gắn liền với công việc mà người lao động đang thực hiện, làm ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc tính mạng của họ.

    Người lao động chết khi đang điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì người thân có được hưởng trợ cấp không?

    Người lao động chết khi đang điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì người thân có được hưởng trợ cấp không? (Hình từ Internet)

    Tai nạn lao động được phân loại như thế nào và bao gồm những loại nào?

    Theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về phân loại lao động như sau:

    Phân loại tai nạn lao động
    1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
    b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
    c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
    d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
    2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
    3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

    Như vậy, tai nạn lao động được phân thành 3 loại, bao gồm:

    - Tai nạn lao động làm chết người lao động hay tai nạn lao động chết người là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Chết tại nơi xảy ra tai nạn;

    + Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;

    + Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;

    + Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.

    - Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng hay tai nạn lao động nặng là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

    - Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ hay tai nạn lao động nhẹ là tai nạn lao động không thuộc trường hợp tai nạn lao động làm chết người lao động và tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng.

    Người lao động chết khi đang điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì người thân có được hưởng trợ cấp không?

    Căn cứ Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

    Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
    Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
    2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
    3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
    Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;

    - Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;

    - Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    Theo các trường hợp trên, khi người lao động qua đời khi đang trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì thân nhân của người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp này tương đương với 36 lần mức lương cơ sở của tháng mà người lao động qua đời. Bên cạnh đó, thân nhân còn được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, từ ngày 1 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở được điều chỉnh lên mức 2.340.000 đồng/tháng. Như vậy, thân nhân người lao động sẽ nhận trợ cấp một lần trị giá 84.240.000 đồng.

    77
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ