10:40 - 18/12/2024

Doanh nghiệp không khai báo hoặc khai báo không kịp thời, chính xác về tai nạn lao động sẽ bị phạt lên đến 50.000.000 đồng?

Vừa qua, trong quá trình làm việc công ty tôi có một nhân viên do bất cẩn nên bị tai nạn lao động nhưng công ty tôi quên khai báo về việc tai nạn trên. Như vậy thì công ty của tôi có bị xử phạt gì hay không?

Nội dung chính

    Người lao động phải nắm vững các kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động?

    Căn cứ vào Điều 134 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    “Điều 134. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
    1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
    2. Người lao động có trách nhiệm chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.”

    Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động cần phải bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định trên.

    Người sử dụng lao động không khai báo, khai báo không kịp thời hoặc khai báo không chính xác về tai nạn lao động sẽ bị phạt tiền lên đến 25.000.000 đồng?

    Doanh nghiệp không khai báo hoặc khai báo không kịp thời, chính xác về tai nạn lao động sẽ bị phạt lên đến 50.000.000 đồng? (Nguồn hình: Internet)

    Khi xảy ra tai nạn lao động mà người sử dụng lao động không thống kê thì sẽ bị xử phạt hành chính lên đến 20.000.000 đồng?

    Căn cứ vào Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 20. Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.”

    Theo đó, trường hợp không thống kê tại nạn lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 5 triệu đến 10 triệu đồng. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động được xử lý theo quy định nêu trên.

    Mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm hành chính. Trường hợp tổ chức vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt hành chính gấp đôi so với cá nhân.

    Không khai báo khi xảy ra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có thể bị phạt đến 50.000.000 đồng?

    Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 21. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Không xây dựng, ban hành hoặc không tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
    b) Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác y tế hoặc không ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định hoặc bố trí người làm công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
    c) Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
    d) Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc hoặc tổ chức huấn luyện nhưng không đảm bảo theo quy định.
    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;
    b) Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;
    c) Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố hoặc ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;
    d) Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
    đ) Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
    e) Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
    g) Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng hoặc gây tai nạn lao động.
    4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
    a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
    b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
    c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
    d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
    đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
    5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện chế độ cho người lao động quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.”

    Như vậy, những hành vi vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động xử bị xử phạt hành chính theo các mức phạt được quy định như trên.

    Theo đó, đối với hành vi không khai báo, khai báo không kịp thời hoặc khai báo không chính xác tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính lên đến 25.000.000 đồng.

    Mức xử phạt hành chính theo quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm hành chính, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp đôi so với cá nhân.

    3