09:19 - 27/09/2024

Mức phụ cấp trách nhiệm của Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện có dùng để tính bảo hiểm xã hội không?

Mức phụ cấp trách nhiệm của Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện có dùng để tính bảo hiểm xã hội không? Mức phụ cấp trách nhiệm với Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện là bao nhiêu? Nguồn kinh phí thực hiện phụ cấp cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ huyện là ở đâu?
Chồng tôi hiện đang là Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện, tôi được biết là chồng tôi được nhận các khoản phụ cấp gồm phụ cấp trách nhiệm. Cho tôi xin hỏi mức phụ cấp này là bao nhiêu, có dùng tính bảo hiểm xã hội hay không?

Nội dung chính

    -----------

    1. Mức phụ cấp trách nhiệm của Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện có dùng để tính bảo hiểm xã hội không?

    Tại Điều 1 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm như sau;

    Là những đảng viên được bầu cử hoặc chỉ định (theo quy định của Điều lệ Đảng) vào ban chấp hành đảng bộ, chi bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở (đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở).

    Đối với các cấp uỷ đảng trong lực lượng vũ trang có hướng dẫn riêng.

    Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về nguyên tắc phụ cấp phụ cấp trách nhiệm như sau:

    1- Nguyên tắc phụ cấp

    - Cấp uỷ viên các cấp hằng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên; khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi hưởng phụ cấp.

    - Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà đồng chí đó tham gia.

    - Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện là đối tượng được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm, mức phụ cấp trách nhiệm của Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.

    2. Mức phụ cấp trách nhiệm với Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện là bao nhiêu?

    Theo quy định tại Điều 2 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về mức phụ cấp trách nhiệm như sau:

    - Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.

    - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu.

    - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.

    - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu.

    Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:

    2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

    Như vậy, Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện sẽ hưởng hệ số 0.4 mức lương tối thiểu (mức lương cơ sở hiện hành) bằng 0.4 x 1.490.000 đồng = 596.000 đồng.

    3. Nguồn kinh phí thực hiện phụ cấp cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ huyện là ở đâu?

    Theo Khoản 2 Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về nguồn kinh phí phụ cấp trách nhiệm như sau:

    2- Nguồn kinh phí

    - Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp:

    Kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX).

    - Đối với khu vực doanh nghiệp:

    + Trong các doanh nghiệp nhà nước, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

    + Trong các doanh nghiệp khác, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp ủy viên được tính vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX).

    Về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định 84-QĐ/TW năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) nay đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Khoản 4 Điều 2 Quy định Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 như sau:

    4- Chi hoạt động khác

    4.1- Văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền, chi hội nghị, công tác phí; phụ cấp cấp ủy (nếu có); chi công tác xây dựng Đảng; chi tiếp khách, thăm hỏi đảng viên và các chi phí đảng vụ khác, mức chi theo quy định của Đảng và Nhà nước. Định mức lập dự toán hằng năm:

    a) Chi hỗ trợ chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo [thuộc địa bàn khu vực III, khu vực II (nếu có) theo quy định của Chính phủ], mức hỗ trợ bằng 3 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.

    b) Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn

    - Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có 30 đảng viên trở xuống: định mức chi cố định là 15 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.

    - Từ đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100: định mức chi bằng 0,4 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.

    - Từ đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200: định mức chi bằng 0,3 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.

    - Từ đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300: định mức chi bằng 0,2 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.

    - Từ đảng viên thứ 301 trở lên: định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.

    c) Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị trong lực lượng vũ trang:

    - Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có 30 đảng viên trở xuống: định mức chi cố định là 10 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.

    - Từ đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100: định mức chi bằng 0,4 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.

    - Từ đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200: định mức chi bằng 0,3 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.

    - Từ đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300: định mức chi bằng 0,2 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.

    - Từ đảng viên thứ 301 trở lên: định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.

    d) Đối với các chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở thuộc địa bàn khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo [địa bàn khu vực III, khu vực II (nếu có) theo quy định của Chính phủ], định mức chi lập dự toán bằng 2 lần mức quy định trên.

    e) Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp; các tổ chức kinh tế

    - Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên từ 25% trở lên: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,6% (sáu phần nghìn) trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.

    - Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên dưới 25%: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,5% (năm phần nghìn) trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.

    Định mức chi quy định tại tiết e này phải đảm bảo kinh phí chi hoạt động của các tổ chức đảng tối thiểu bằng mức quy định tại tiết c, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2.

    Và tại Điều 4 Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 thì nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng gồm:

    - Đảng phí được trích giữ lại.

    - Thu khác của tổ chức đảng.

    - Ngân sách nhà nước cấp (chênh lệch giữa dự toán được phê duyệt và đảng phí được trích giữ lại, thu khác của tổ chức đảng).

    Như vậy, nguồn kinh phí thực hiện phụ cấp cho Ủy viên ban chấp hành đảng bộ huyện được thực hiện theo quy định như trên.

    Trân trọng!

    53