09:11 - 25/09/2024

Khung giá đất ở tại nông thôn hiện tại là bao nhiêu?

Tôi được biết theo quy định thì nhà nước có quy định về khung giá đối với các loại đất. Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì khung giá đất ở tại nông thôn hiện tại là bao nhiêu?

Nội dung chính

    1. Khung giá đất ở tại nông thôn hiện tại là bao nhiêu?

    Khung giá đất ở tại nông thôn quy định tại Phụ lục IV Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau:

    KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN
    (Ban hành kèm theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ)

    Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2

    Loại xã

    Vùng kinh tế

    Xã đồng bằng

    Xã trung du

    Xã miền núi

    Giá tối thiểu

    Giá tối đa

    Giá tối thiểu

    Giá tối đa

    Giá tối thiểu

    Giá tối đa

    1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc

    50,0

    8.500,0

    40,0

    7.000,0

    25,0

    9.500,0

    2. Vùng đồng bằng sông Hồng

    100,0

    29.000,0

    80,0

    15.000,0

    70,0

    9.000,0

    3. Vùng Bắc Trung bộ

    35,0

    12.000,0

    30,0

    7.000,0

    20,0

    5.000,0

    4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ

    40,0

    12.000,0

    30,0

    8.000,0

    25,0

    6.000,0

    5. Vùng Tây Nguyên

     

     

     

     

    15,0

    7.500,0

    6. Vùng Đông Nam bộ

    60,0

    18.000,0

    50,0

    12.000,0

    40,0

    9.000,0

    7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long

    40,0

    15.000,0

     

     

     

     

    2. Việc áp dụng khung giá đất được quy định như thế nào?

    Tại Điều 5 Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau:

    1. Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất sau khi điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

     

    1