Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu xe điện 14 chỗ
Nội dung chính
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu xe điện 14 chỗ
Công ty có một số vướng mắc xin được tư vấn như sau:
1. Thủ tục và Mã HS, thuế suất nhập khẩu, VAT, TTĐB xe điện 14 chỗ ngồi.
2. Xe điện sử dụng chạy ngoài đường phố, có đăng ký lưu hành. Vậy có phải khai tờ khai nguồn gốc không? Tờ khai nguồn gốc này mua ở đâu và thủ tục như thế nào?
3. Nếu xe điện nhập về (đã đóng đủ các khoản thuế) không đúng quy cách, chúng tôi sẽ xuất trả. Ngoài tiền thuế NK và TTĐB được hoàn lại, chúng tôi có được hoàn thuế VAT hay không? Hoàn thuế VAT tại cơ quan Hải quan hay Chi cục thuế địa phương?
4. Định mức miễn thuế Hàng mẫu, quà biếu quà tặng trong Quyết định 31/2015-QD-TTg chỉ áp dụng cho hàng chuyển phát nhanh, hay áp dụng cho cả đường biển và đường hàng không thông thường?
1/ Chính sách nhập khẩu:
- Xe ô tô điện 14 chỗ ngồi mới 100% không thuộc diên cấm nhập khẩu hay nhập khẩu có điều kiện theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ nên Công ty có thể làm thủ tục nhập khẩu như hàng hóa thông thường.
- Căn cứ Điều 1, Điều 2 Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT/BCT-BGTVT-BTC ngày 14/06/2010 của Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Quy định cửa khẩu nhập khẩu
Ô tô chở người chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân-Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu. Thủ tục hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập khẩu.
Điều 2. Điều kiện thông quan, thủ tục và thời hạn kiểm tra chất lượng ô tô nhập khẩu
1. Cơ quan hải quan chỉ được hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa khi ô tô chở người đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
2. Thủ tục kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu là 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu tại địa điểm kiểm tra đã đăng ký ghi trong Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu”.
Căn cứ quy định nêu trên Xe ô tô điện 14 chỗ ngồi mới 100% phải làm thủ tục nhập khẩu tại các cửa khẩu cảng biển quốc tế gồm Cái Lân-Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu. Và phải đăng ký đăng kiểm khi làm thủ tục nhập khẩu.
2/ Mã HS:
- Căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Căn cứ vào Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa năm 2007 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (HS 2007).
- Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi 2014 ban hành theo Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. Theo đó:
+ Xe ô tô điện 14 chỗ ngồi mới 100% như công ty mô tả có thể tham khảo phân loại theo mã HS 8703.10.90; thuế suất thuế NK: 70%; Thuế suất GTGT: 10%. Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Lưu ý, căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của Công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Trung tâm phân tích phân loại xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.
3/ Thuế Tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế:
Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
5. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.”
Như vậy, trường hợp xe điện 14 chỗ ngồi nhập khẩu có đăng ký lưu hành và có tham gia lưu thông thì không thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. (phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt).
4/ Về tờ khai nguồn gốc:
Việc nhập khẩu xe ô tô chạy điện vẫn phải dùng tờ khai nguồn gốc, đề nghị Công ty liên hệ Cục Hải quan nơi quản lý Chi cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu xe điện để được giải quyết.
5/ Về hoàn thuế GTGT trong trường hợp xe điện đã hoàn thành thù tục hải quan nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó phải tái xuất :
Căn cứ khoản 4,5 Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“4. Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với hoàn thuế nhập khẩu (nếu có) và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 132 Thông tư này.”
Như vậy, trường hợp công ty tái xuất khẩu xe điện ra nước ngoài thì liên hệ Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu để được giải quyết hoàn thuế.
6/ Về Định mức miễn thuế Hàng mẫu, quà biếu quà tặng trong Quyết định 31/2015-QĐ-TTg
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về định mức hành lý của người nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam bằng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc hộ chiếu, giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; định mức hàng hóa là tài sản di chuyển nhập khẩu; định mức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại”.
Căn cứ quy định nêu trên, Quyết định này không quy định “quà biếu, quà tặng, hàng mẫu” được vận chuyển bằng phương thức nào (đường biển, đường không).