14:02 - 16/01/2025

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/04/2025

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng từ 01/04/2025. Phí bảo lãnh ngân hàng được quy định theo Thông tư 61/2024/TT-NHNN như thế nào?

Nội dung chính

    Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/04/2025

    Căn cứ Điều 35 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định:

    Hiệu lực thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2025
    2. Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng và Thông tư số 49/2024/TT-NHNN ngày 25/10/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng.

    Theo đó, từ ngày 01 tháng 04 năm 2025 Thông tư 61/2024/TT-NHNN sẽ bắt đầu có hiệu lực. Dẫn đến việc hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng sẽ được quy định theo Điều 14 Thông tư 61/2024/TT-NHNN như sau:

    - Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau:

    + Đề nghị bảo lãnh;

    + Tài liệu về khách hàng; trong đó bao gồm thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp bảo lãnh) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối ngày làm việc gần nhất thời điểm khách hàng đề nghị cấp bảo lãnh, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về người có liên quan gồm:

    ++ Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;

    ++ Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.

    + Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

    + Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

    + Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

    - Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.

    Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/04/2025

    Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/04/2025 (Hình từ Internet)

    Phí bảo lãnh ngân hàng được quy định theo Thông tư 61/2024/TT-NHNN như thế nào?

    Căn cứ Điều 19 Thông tư 61/2024/TT-NHNN thì phí bảo lãnh ngân hàng được quy định như sau:

    - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.

    - Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.

    - Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.

    - Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.

    Nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng chấm dứt trong các trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 23 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng chấm dứt trong các trường hợp sau

    - Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.

    - Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.

    - Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).

    - Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.

    - Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.

    - Theo thỏa thuận của các bên.

    - Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    15
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ