Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ ngày 01/07/2024 theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP?
Nội dung chính
Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ ngày 01/07/2024 theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP?
Ngày 16/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Tại Điều 46 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:
(1) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
T = W x G x M
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng điện năng được quy định tại Điều 47 của Nghị định này, đơn vị tính là kWh;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).
(2) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 54/2024/NĐ-CP xác định theo công thức sau:
Trong đó:
T = W x G x K x M
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam.
W - Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác được quy định tại Điều 47 Nghị định này, đơn vị tính là m³.
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/m³.
K - Hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 49 Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).
(3) Đối với công trình khai thác có giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước từ 20% trở lên so với lưu lượng nước khai thác yêu cầu khi không áp dụng các biện pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước và đối với hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 69 Luật Tài nguyên nước thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng (=) 5% nhân (x) Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (T).
Trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 52 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng (=) 5% nhân (x) Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (T) được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ đến hết hiệu lực giấy phép.
Theo đó, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ ngày 01/07/2024 được quy định như sau:
- Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M) căn cứ vào mục đích sử dụng nước, loại nguồn nước có giá trị từ 0,05% đến 2,0%, được quy định cụ thể tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ ngày 01/07/2024 theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP?
Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào?
Tại Điều 44 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:
- Mục đích sử dụng nước, gồm:
+ Sản xuất thủy điện
+ Kinh doanh, dịch vụ
+ Sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt)
+ Nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
+ Sinh hoạt.
- Loại nguồn nước khai thác gồm: nước mặt, nước dưới đất.
- Chất lượng của nguồn nước: được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.
- Điều kiện khai thác:
+ Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác.
+ Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.
- Quy mô khai thác:
+ Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế
+ Đối với trường hợp khai thác nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản này được xác định theo giấy phép khai thác tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng.
- Thời gian tính tiền được xác định trên cơ sở thời điểm bắt đầu vận hành công trình khai thác nước, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước.
- Lượng nước khai thác (sản lượng).
Những trường hợp nào bắt buộc phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Tại Điều 42 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước bao gồm:
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
- Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại.
- Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), kinh doanh, dịch vụ, cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp cho sinh hoạt.
Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/072024.