08:50 - 26/07/2025

Phường Tân Mai sáp nhập với phường nào từ 1/7/2025?

Phường Tân Mai sáp nhập với phường nào từ 1/7/2025?

Mua bán Đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Phường Tân Mai sáp nhập với phường nào từ 1/7/2025?

    Phường Tân Mai là một phường thuộc quận Hoàng Mai cũ của TP Hà Nội, với diện tích chỉ 0,51 km² nhưng mật độ dân số rất cao, lên tới 52.376 người/km² (năm 2022), phường Tân Mai là một trong những khu vực đông đúc nhất của thủ đô 

    Phường Tân Mai nằm ở phía Nam Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 6km, có ranh giới tiếp giáp với các phường Thịnh Liệt (phía Nam), Trần Phú (phía Bắc), Định Công (phía Đông) và quận Thanh Xuân (phía Tây).

    Khu vực này có hệ thống giao thông thuận tiện với các tuyến đường chính như Tân Mai, Trương Định, Nguyễn Chính kết nối với các trục giao thông quan trọng của thành phố như đường Giải Phóng, giúp người dân dễ dàng di chuyển đến các khu vực lân cận.

    Phường được chia sách sáp nhập theo Nghị Quyết 1656/NQ-UBTVQH15.

    Theo Điều 1 Nghị Quyết 1656/NQ-UBTVQH15, Phường Tân Mai được chai tách sáp nhập như sau:

    Phường mớiSáp nhập từ các phường cũ
    Phường Hoàng MaiMột phần các phường Giáp Bát + Hoàng Liệt + Hoàng Văn Thụ + Lĩnh Nam + Tân Mai + Thịnh Liệt + Tương Mai + Trần Phú + Vĩnh Hưng + Yên Sở
    Phường Tương Mai

    - Một phần phường Giáp Bát + phường Phương Liệt

    - Phần còn lại của phường Mai Động

    - Phần còn lại của các phường Minh Khai (quận Hai Bà Trưng) + Đồng Tâm + Trương Định

    - Phần còn lại của các phường Hoàng Văn Thụ + Tân Mai + Tương Mai

    - Phần còn lại của phường Vĩnh Hưng

    Theo đó phường Tân Mai được chia tách để sép nhập thành 2 phường mới là Phường Hoàng Mai và Phường Tương Mai

    Phường Tân Mai sáp nhập với phường nào từ 1/7/2025?

    Phường Tân Mai sáp nhập với phường nào từ 1/7/2025? (hình từ internet)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường sau sáp nhập?

    Căn cứ theo Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025/QH15) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 16 và 17 Điều 23 của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị bảo đảm sự phát triển đồng bộ, liên thông, thống nhất, hài hòa giữa các khu vực đô thị trên địa bàn; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đô thị, quản lý rác thải, nước thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo vệ không gian xanh và hệ sinh thái đô thị theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo và chịu trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đô thị; kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường sống an toàn cho cư dân đô thị theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý dân cư đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội ở đô thị theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị;

    - Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của tổ dân phố trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

    Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường được xác định ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 có quy định về têu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường được xác định như sau:

    (1) Quy mô dân số:

    - Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;

    - Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.

    (2) Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

    (3) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

    - Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.

    Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 45% trở xuống được tính 3 điểm; trên 45% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

    - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    - Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;

    - Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch, từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    - Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

    - Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.

    (4) Các yếu tố đặc thù:

    - Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;

    - Phường vùng cao được tính 1,5 điểm; phường miền núi được tính 1 điểm;

    - Phường an toàn khu được tính 0,5 điểm;

    - Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;

    - Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.

    Lê Nhung Huyền
    Từ khóa
    Phường Tân Mai Phường Tân Mai sáp nhập Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Đơn vị hành chính phường Phân loại đơn vị hành chính phường
    1