Cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức và người lao động theo Thông tư 01/2025/TT-BNV
Nội dung chính
Cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức và người lao động theo Thông tư 01/2025/TT-BNV
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 01/2025/TT-BNV quy định cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức và người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BNV được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; đồng thời được hưởng 03 chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Trợ cấp thôi việc:
Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = ( Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV) x 0,8 x (Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP)
Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = (Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV) x 0,4 x (Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP)
(2) Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Mức trợ cấp = (Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV) x 1,5 x (Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP)
(3) Được hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại Thông
tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và
một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023)
Lưu ý: Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BNV và điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP đối tượng áp dụng cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức và người lao động trên gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động).
Cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức và người lao động theo Thông tư 01/2025/TT-BNV (Hình từ Internet)
Chính sách thôi việc đối với viên chức và người lao động thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy như thế nào?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động quy định viên chức và người lao động có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:
(1) Được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
- Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hướng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
(2) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
(3) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(4) Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Căn cứ theo điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy đối với đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động).
Các trường hợp nào viên chức và người lao động chưa được xem xét nghỉ việc?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Điều 4 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định các trường viên chức và người lao động chưa được xem xét nghỉ việc như sau:
- Nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
>>Xem thêm: Thông tư 01/2025/TT-BNV