Cách tính chi trả phụ cấp thâm niên nghề hàng tháng được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Cách tính chi trả phụ cấp thâm niên nghề hàng tháng được quy định như thế nào?
Cách tính chi trả phụ cấp thâm niên nghề hàng tháng được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2015/TT-BQP chế độ phụ cấp thâm niên nghề cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng như sau:
Cách tính chi trả phụ cấp thâm niên nghề hàng tháng:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này sau 5 năm (đủ 60 tháng) được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5%; từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm công tác (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
Ví dụ 1: Đồng chí A, nhập ngũ: tháng 7 năm 1984 công tác được 4 năm (48 tháng) tính đến tháng 6 năm 1988; sau đó được chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp và công tác đến hết tháng 9 năm 2014 nghỉ hưu.
Như vậy, tại thời điểm tháng 9 năm 2014 đồng chí A có 30 năm 3 tháng tại ngũ trong quân đội. Theo đó đồng chí A được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 30% từ tháng 7 năm 2014.
Ví dụ 2: Tháng 5 năm 2007, đồng chí B, sau khi kết thúc hợp đồng làm việc lần đầu được tuyển dụng làm giáo viên tại trường Trung học phổ thông K. Đến tháng 9 năm 2010 nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ trong quân đội. Từ tháng 9 năm 2012 được chuyển chế độ công nhân viên quốc phòng và làm giáo viên tại Trường Thiếu sinh quân Quân khu 2 cho đến nay.
Như vậy, tại thời điểm tháng 9 năm 2014, đồng chí B có thời gian công; tác để tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo như sau:
- Thời gian là giáo viên từ tháng 5 năm 2007 đến hết tháng 8 năm 2010 là: 3 năm 4 tháng (40 tháng) được tính hưởng thâm niên nghề;
- Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự từ tháng 9 năm 2010 đến hết tháng 8 năm 2012 là 2 năm (24 tháng) là thời gian tại ngũ;
- Thời gian là giáo viên từ tháng 9 năm 2012 đến hết tháng 9 năm 2014 là: 2 năm 01 tháng (25 tháng) được tính hưởng thâm niên nghề.
Nếu tính tại thời điểm tháng 9 năm 2014, đồng chí B có thời gian làm giáo viên là 5 năm 5 tháng (65 tháng), đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Điều 3 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề là 5 năm 05 tháng (trong đó: 3 năm 4 tháng và 2 năm 1 tháng là giáo viên). Theo đó, đồng chí B được hưởng phụ cấp thâm niên nghề với tỷ lệ là 5% từ tháng 5 năm 2014.
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã có đủ thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề của các ngành khác như: cơ yếu, hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra đảng, nhà giáo, dự trữ quốc gia.... thì được cộng để tính hưởng phụ cấp thâm niên quân đội.
Ví dụ 3: Đồng chí C, công tác ở ngành Hải quan được 12 năm. Từ tháng 01 năm 2012, được điều động vào quân đội, phong quân hàm Đại uý.
Như vậy, tại thời điểm tháng 9 năm 2014, đồng chí C có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 14 năm 9 tháng (12 năm của ngành Hải quan và 2 năm 9 tháng của Quân đội). Theo đó, đồng chí C được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 14%.
c) Đối với các đối tượng thuộc các ngành, lĩnh vực hưởng phụ cấp thâm niên nghề mà được luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, tuyển dụng sang công tác ở ngành, lĩnh vực khác không có chế độ phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại tiếp tục về công tác tại các ngành, lĩnh vực trước khi luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, tuyển dụng, thì được cộng gộp thời gian công tác trước đó ở các ngành, lĩnh vực được hưởng phụ cấp thâm niên nghề để tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
Ví dụ 4: Đồng chí D, nhập ngũ tháng 5 năm 1982, cấp bậc hạ sĩ, xuất ngũ tháng 7 năm 1984. Từ tháng 02 năm 1988, đồng chí D được tuyển dụng làm công nhân viên quốc phòng, được xếp ngạch chuyên viên. Từ tháng 6 năm 1995, đồng chí D được chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp cho đến nay.
Tính tại thời điểm tháng 9 năm 2014, đồng chí D có các thời gian làm việc được tính hưởng và không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề như sau:
- Thời gian từ tháng 5 năm 1982 đến hết tháng 7 năm 1984 là: 2 năm 3 tháng được tính là thời gian tại ngũ;
- Thời gian là công nhân viên quốc phòng từ tháng 02 năm 1988 đến hết tháng 5 năm 1995 là: 7 năm 4 tháng không được tính hưởng thâm niên nghề;
- Thời gian từ tháng 6 năm 1995 đến hết tháng 9 năm 2014 là: 19 năm 4 tháng tại ngũ được tính hưởng thâm niên nghề.
Như vậy, tại thời điểm tháng 9 năm 2014 đồng chí D có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề là: 21 năm 7 tháng (trong đó: 2 năm 3 tháng tại ngũ và 19 năm 4 tháng tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp). Theo đó, đồng chí D được hưởng phụ cấp thâm niên nghề với tỷ lệ là 21% từ tháng 3 năm 2014.
Ví dụ 5: Đồng chí Đ, được tuyển dụng vào làm việc tại Tổng cục Hải quan được 3 năm 6 tháng. Từ tháng 01 năm 2006 đồng chí Đ vào quân đội làm công nhân viên quốc phòng, xếp ngạch chuyên viên. Từ tháng 3 năm 2008, đồng chí Đ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp cho đến nay. Tính tại thời điểm tháng 9 năm 2014, thời gian làm việc của đồng chí Đ được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề như sau:
- Thời gian làm việc tại Tổng cục Hải quan là 3 năm 6 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;
- Thời gian là công nhân viên quốc phòng từ tháng 01 năm 2006 đến hết tháng 02 năm 2008 là 2 năm 2 tháng không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;
- Thời gian là quân nhân chuyên nghiệp từ tháng 3 năm 2008 đến hết tháng 9 năm 2014 là 6 năm 7 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm, niên nghề.
Như vậy, tại thời điểm tháng 9 năm 2014, đồng chí Đ có thời gian trên 5 năm (trên 60 tháng) là quân nhân chuyên nghiệp, đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề là 10 năm 01 tháng (6 năm 7 tháng là quân nhân chuyên nghiệp và 3 năm 6 tháng của Hải quan). Theo đó đồng chí Đ được hưởng phụ cấp thâm niên nghề với tỷ lệ là 10%.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập về cách tính chi trả phụ cấp thâm niên nghề hàng tháng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2015/TT-BQP.