Bùng nợ app tín dụng đen người vay có vi phạm quy định pháp luật không?
Nội dung chính
App tín dụng đen là gì?
App tín dụng đen là ứng dụng cho vay tiền trực tuyến do các tổ chức không có giấy phép hoạt động hợp pháp hoặc không được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Những ứng dụng này thường cung cấp các khoản vay nhanh chóng, dễ dàng mà không yêu cầu quá nhiều thủ tục, giấy tờ, nhưng lại kèm theo lãi suất cực kỳ cao và các điều kiện khắt khe.
Bùng nợ app tín dụng đen người vay có vi phạm quy định pháp luật không?(Hình từ Internet)
Bùng nợ app tín dụng đen, người vay có vi phạm quy định pháp luật không?
Dù app tín dụng đen là một hoạt động bất hợp pháp nhưng cá nhân vay tiền thực hiện vay hoàn toàn tự nguyện không bị ép buộc thì theo quy định thì dây vẫn là một giao dịch dân sự, cá nhân vay tiền phải có trách nhiệm trả lại số tiền đã vay.
Tuy nhiên, trường hợp một cá nhân vay app tín dụng đen và có ý định cố tình bùng nợ thì hành vi đó cũng được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Sẽ chịu các chế tài xử phạt vi phạm hành chính và có thể chịu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp cá nhân vay tiền trên app tín dụng đen có khả năng chi trả số tiền đã vay nhưng cố tình bùng nợ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Cụ thể
* Xử phạt vi phạm hành chính
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Theo đó, cá nhân có hành vi bùng nợ app tín dụng đen dù có khả năng chi trả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
* Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp cá nhân đã xác định việc bùng nợ tính dụng đen ngay từ lúc bắt đầu thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất là từ 12 năm đến 20 năm tù.
Trong trường hợp người vay chưa có hoặc mất khả năng chi trả khoản vay và bị các đối tượng từ app tín dụng đen sử dụng vũ lực hoặc các hình thức đe dọa khác để ép buộc trả nợ, người vay cần ngay lập tức liên hệ với cơ quan công an để được can thiệp và xử lý theo quy định của pháp luật.
Cách nhận biết app tín dụng đen?
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, việc vay tiền trở nên đơn giản và thuận tiện hơn bao giờ hết, chỉ cần thông qua một chiếc điện thoại và các ứng dụng vay tiền.
Tuy nhiên, đi kèm với sự tiến bộ này là sự xuất hiện của nhiều đối tượng lợi dụng công nghệ để thực hiện các hoạt động cho vay tiền bất hợp pháp thông qua các app tín dụng đen.
Có thể phân biệt app tín dụng đen thông qua một số đặc điểm sau:
(1) Không yêu cầu chứng minh thu nhập hoặc hồ sơ tín dụng
(2) Lãi suất rất cao: lãi suất cho vay vượt mức 20%/năm theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, điều này dẫn đến việc người vay mất khả năng chi trả.
(3) Phí và khoản phạt bất thường:
Người cung cấp tín dụng đen thường áp đặt các khoản phí và phạt bất thường khiến cho số tiền phải trả lớn hơn nhiều so với số tiền ban đầu vay.
Những khoản phí này thường không rõ ràng trong hợp đồng khiển người vay khó nhận ra
(4) Quảng cáo đáng ngờ: Các app tín dụng đen thường được quảng cáo rầm rộ và hết sức hấp dân như "vay lãi suất thấp" - "Thủ tục vay nhanh chóng" - "Không cần chứng minh tài chính khi vay",...
(5) Từ chối cung cấp thông tin rõ ràng: Trong trường hợp người vay yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về hợp đồng hoặc điều kiện vay thì thường sẽ bị từ chối hoặc đáp ứng một cách mập mờ và không rõ ràng.