09:42 - 19/12/2024

Biện pháp nhân hóa là gì? Tác dụng và một số ví dụ về biện pháp tu từ nhân hóa?

Biện pháp nhân hóa được hiểu là gì? Tác dụng và một số ví dụ về biện pháp tu từ nhân hóa cho học sinh tham khảo?

Nội dung chính

    Biện pháp nhân hóa là gì? Tác dụng và một số ví dụ về biện pháp tu từ nhân hóa?

    Biện pháp nhân hóa là một biện pháp tu từ rất phổ biến trong văn học, giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

    Khi sử dụng biện pháp nhân hóa, chúng ta sẽ gán cho những sự vật, hiện tượng, con vật những đặc điểm, hành động, tính cách vốn chỉ có ở con người. Nhờ đó, những sự vật vô tri vô giác ấy trở nên gần gũi, có hồn hơn.

    (1) Đặc điểm của biện pháp nhân hóa:

    Gán cho sự vật, hiện tượng những đặc điểm của con người: như suy nghĩ, cảm xúc, hành động...

    Tạo nên sự sinh động, gần gũi: giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được sự vật, hiện tượng đó.

    Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn: làm cho câu văn trở nên hấp dẫn, ấn tượng hơn.

    (2) Ví dụ về biện pháp nhân hóa:

    Ví dụ về nhân hóa các sự vật:

    Cây bàng già đứng trầm ngâm nhìn dòng sông trôi. (Nhân hóa cây bàng với hành động "trầm ngâm nhìn")

    Những ngôi nhà ngủ yên trong đêm khuya. (Nhân hóa ngôi nhà với hành động "ngủ yên")

    Mặt trời lười biếng trốn sau những đám mây. (Nhân hóa mặt trời với tính cách "lười biếng")

    Con đường quê vươn vai đón bình minh. (Nhân hóa con đường với hành động "vươn vai")

    Ví dụ về nhân hóa các hiện tượng tự nhiên:

    Gió hát một bản tình ca du dương. (Nhân hóa gió với hành động "hát")

    Mưa rơi rả rích như ai đang khóc. (Nhân hóa mưa với hành động "khóc")

    Sóng biển vỗ ì oạp vào bờ. (Nhân hóa sóng biển với hành động "vỗ")

    Mặt trăng lơ lửng giữa trời như một chiếc đèn lồng khổng lồ. (Nhân hóa mặt trăng với hình ảnh "chiếc đèn lồng")

    Ví dụ về nhân hóa con vật:

    Con mèo nũng nịu đòi ăn. (Nhân hóa con mèo với tính cách "nũng nịu")

    Chim chích bông líu lo ca hát trên cành cây. (Nhân hóa chim bằng cách cho nó có hành động của con người)

    Ví dụ về nhân hóa các vật dụng:

    Quyển sách như một người bạn đồng hành thân thiết. (Nhân hóa quyển sách với vai trò "người bạn")

    Cái bút bi nằm im lìm trong hộp bút. (Nhân hóa cái bút bi với trạng thái "im lìm")

    (3) Tác dụng của biện pháp nhân hóa:

    Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn: Giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng.

    Tăng sức gợi hình, gợi cảm: Khiến cho câu văn trở nên giàu hình ảnh, âm thanh, màu sắc.

    Thúc đẩy trí tưởng tượng của người đọc: Giúp người đọc liên tưởng, tưởng tượng ra những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động.

    Tạo ra những câu văn giàu tính nghệ thuật: Làm cho văn bản trở nên hay hơn, ấn tượng hơn.

    Lưu ý: các nội dung trên mang tính chất tham khảo.

    Biện pháp nhân hóa là gì? Tác dụng và một số ví dụ về biện pháp tu từ nhân hóa?

    Biện pháp nhân hóa là gì? Tác dụng và một số ví dụ về biện pháp tu từ nhân hóa? (Hình từ Internet)

    Đối tượng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn ngữ văn?

    Căn cứ Mục 1 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:

    I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
    Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
    Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
    ...

    Theo đó, đối tượng của chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn là học sinh lớp 1 đến lớp 12.

    Học sinh cần đạt yêu cầu gì khi học về các biện pháp tu từ Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn?

    Căn cứ khoản 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT như sau:

    2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
    2.1. Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
    a) Năng lực ngôn ngữ
    ...
    b) Năng lực văn học
    Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
    Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
    Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
    ...

    Theo đó:

    - Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

    - Đối với học sinh lớp 6 và lớp 7: biết các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh.

    - Đối với lớp 8 và lớp 9: hiểu được các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ.

    80