21:02 - 28/02/2025

Thành ngữ và tục ngữ là gì? Thành ngữ và tục ngữ khác nhau thế nào?

Thành ngữ và tục ngữ là gì? Thành ngữ và tục ngữ khác nhau thế nào? Mục tiêu của chương trình môn Ngữ văn trung học cơ sở là gì?

Nội dung chính

    Thành ngữ và tục ngữ là gì?

    1. Thành ngữ là gì?

    Thành ngữ là những cụm từ cố định, có cấu trúc ngắn gọn, súc tích, thường được sử dụng trong giao tiếp và văn học để diễn đạt một ý nghĩa cụ thể. Thành ngữ không mang nghĩa đen của từng từ riêng lẻ mà thường mang ý nghĩa tượng trưng, hàm ý sâu xa.

    Đặc điểm nổi bật của thành ngữ là chúng không phải câu hoàn chỉnh mà chỉ là một phần của câu, và khi sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể, chúng giúp làm tăng tính biểu đạt, tạo sự sinh động và giàu hình ảnh cho lời nói, câu văn.

    Ví dụ:

    - “Chân cứng đá mềm” – thể hiện ý chí kiên trì, bền bỉ, không lùi bước trước khó khăn.

    - “Mắt la mày lét” – diễn tả thái độ nhìn ngang ngó dọc, không ngay thẳng.

    - “Bụng bảo dạ” – ám chỉ suy nghĩ, cân nhắc kỹ trước khi hành động.

    Thành ngữ thường được dùng trong văn chương, thơ ca và giao tiếp hằng ngày để diễn đạt những ý nghĩa ẩn dụ, sâu sắc. Chúng có thể xuất phát từ kinh nghiệm dân gian, từ những câu chuyện lịch sử hoặc phản ánh tâm lý, thói quen của người Việt qua các thời kỳ khác nhau.

    2. Tục ngữ là gì?

    Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, có vần điệu, được lưu truyền qua nhiều thế hệ, nhằm tổng kết kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động sản xuất hoặc thể hiện triết lý, đạo đức xã hội. Tục ngữ thường có nội dung đầy đủ, mang tính giáo huấn, răn dạy hoặc đúc kết những bài học thực tế trong cuộc sống.

    Ví dụ:

    - “Có công mài sắt, có ngày nên kim” – khuyến khích sự kiên trì, bền bỉ để đạt được thành công.

    - “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” – nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường sống và ảnh hưởng của con người xung quanh.

    - “Nước chảy đá mòn” – đề cao sự nhẫn nại, kiên trì có thể vượt qua mọi trở ngại.

    Tục ngữ có giá trị thực tiễn cao, được ông cha ta đúc kết qua nhiều thế hệ. Chúng phản ánh quy luật tự nhiên, cách ứng xử, đạo đức con người và nhiều khía cạnh khác trong đời sống xã hội. Vì có nội dung hoàn chỉnh nên tục ngữ có thể đứng độc lập mà vẫn diễn đạt trọn vẹn ý nghĩa.

    Thành ngữ và tục ngữ là gì? Thành ngữ và tục ngữ khác nhau thế nào?

    Thành ngữ và tục ngữ là gì? Thành ngữ và tục ngữ khác nhau thế nào? (Hình tư Internet)

    Thành ngữ và tục ngữ khác nhau thế nào?

    Dù có nhiều điểm tương đồng như cùng là sản phẩm của văn hóa dân gian, được sử dụng rộng rãi trong đời sống, nhưng thành ngữ và tục ngữ có những khác biệt rõ ràng về cấu trúc, ý nghĩa và cách sử dụng. Sự khác biệt này giúp chúng đảm nhiệm những vai trò riêng biệt trong giao tiếp và thể hiện tư duy, quan niệm sống của người Việt.

    Bảng so sánh giữa thành ngữ và tục ngữ

    Tiêu chí

    Thành ngữ

    Tục ngữ

    Cấu trúc

    Là một cụm từ cố định, có tính ổn định cao nhưng chưa phải là một câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp. Do đó, thành ngữ thường không thể đứng độc lập mà cần kết hợp với các thành phần khác trong câu để tạo nên một ý nghĩa trọn vẹn.

    Là một câu hoàn chỉnh, có cấu trúc đầy đủ với chủ ngữ, vị ngữ và đôi khi là trạng ngữ. Vì vậy, tục ngữ có thể đứng độc lập mà vẫn mang ý nghĩa rõ ràng, không cần bổ sung thêm các thành phần khác.

    Chức năng

    Thành ngữ có vai trò chính là diễn đạt ý nghĩa hình tượng, giúp câu văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh hơn. Chúng thường được chèn vào câu nói để làm tăng tính biểu cảm, giúp người nghe hoặc người đọc dễ hình dung ý nghĩa được truyền tải.

    Tục ngữ có chức năng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong đời sống lao động, sản xuất cũng như truyền đạt các triết lý, bài học về đạo đức và cách ứng xử trong xã hội. Chúng mang tính giáo huấn cao, giúp con người rút ra bài học quý giá qua nhiều thế hệ.

    Nội dung

    Thường mang tính biểu đạt, nghĩa là không nói trực tiếp mà sử dụng hình ảnh, ẩn dụ để gợi lên ý nghĩa sâu xa. Khi sử dụng, người nghe cần phải hiểu theo ngữ cảnh để có thể nắm bắt được thông điệp chính xác.

    Mang ý nghĩa rõ ràng, có thể hiểu theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Tục ngữ giúp đúc kết những quy luật tự nhiên, kinh nghiệm sống và đạo lý làm người một cách súc tích, dễ nhớ.

    Ví dụ

    Một số thành ngữ quen thuộc như: "Mẹ tròn con vuông" (chỉ sự sinh nở thuận lợi, mẹ khỏe con khỏe), "Đầu tắt mặt tối" (chỉ sự vất vả, bận rộn không có thời gian nghỉ ngơi), "Chân cứng đá mềm" (thể hiện ý chí kiên trì, bền bỉ).

    Một số tục ngữ phổ biến như: "Lửa thử vàng, gian nan thử sức" (ý nói thử thách là cơ hội để con người thể hiện bản lĩnh), "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" (nhắc nhở con người phải biết ơn những người đi trước), "Có công mài sắt, có ngày nên kim" (đề cao sự kiên trì, chăm chỉ trong học tập và lao động).

    Mục tiêu của chương trình môn Ngữ văn trung học cơ sở là gì?

    Căn cứ theo tiểu mục 3 Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT/BGDĐT có quy định về mục tiêu của chương trình môn Ngữ văn trung học cơ sở, cụ thể như sau:

    - Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất tốt đẹp đã được hình thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển về phẩm chất với các biểu hiện cụ thể như: biết tự hào về lịch sử dân tộc và văn học dân tộc; có ước mơ và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng, có ý thức công dân, tôn trọng pháp luật.

    - Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Phát triển năng lực ngôn ngữ với yêu cầu: phân biệt được các loại văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin; đọc hiểu được cả nội dung tường minh và nội dung hàm ẩn của các loại văn bản; viết được đoạn và bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt; nói dễ hiểu, mạch lạc; có thái độ tự tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái độ phù hợp.

    Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được các thể loại truyện, thơ, kí, kịch bản văn học và một số tiểu loại cụ thể; nhận biết được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích được tác dụng của những yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với mỗi thể loại văn học; nhận biết được giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học; có thể tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học

    saved-content
    unsaved-content
    27