Có nên xây nhà có tầng hầm lửng? Những lưu ý khi xây nhà có tầng hầm lửng
Nội dung chính
Có nên xây nhà có tầng hầm lửng?
(1) Khái niệm tầng hầm lửng
Tầng hầm lửng là không gian nằm giữa tầng trệt và tầng hầm, một phần nổi trên mặt đất, phần còn lại chìm xuống dưới. Thiết kế này giúp mở rộng diện tích sử dụng mà vẫn đảm bảo thông thoáng và có ánh sáng tự nhiên.
Trong bối cảnh diện tích xây dựng ngày càng bị giới hạn, đặc biệt ở đô thị, xây nhà có tầng hầm lửng là giải pháp tối ưu giúp tăng công năng sử dụng mà không vượt giới hạn chiều cao cho phép.
Đồng thời, với các khu đất có độ dốc nhẹ hoặc vị trí cao ráo, lựa chọn tầng hầm lửng còn giúp tiết kiệm chi phí đào đất và chống thấm so với tầng hầm truyền thống.
(2) Tối ưu công năng và tiện ích
So với hầm sâu, xây nhà có tầng hầm lửng giúp tiết kiệm chi phí thi công nhờ không cần xử lý móng phức tạp, giảm lượng đất đào và kết cấu gia cố. Tuy nhiên, vẫn cần tính toán kỹ để đảm bảo an toàn, nhất là tại khu vực có nền đất yếu hoặc hay ngập nước.
Tầng hầm lửng có thể linh hoạt làm gara, kho, phòng làm việc, phòng ngủ phụ... Điểm cộng là không gian này vẫn có thể đón ánh sáng, thông gió tự nhiên thông qua các khe thoáng hoặc cửa sổ nhỏ, tạo cảm giác dễ chịu và không bị bí bách như hầm truyền thống.
(3) Tiết kiệm chi phí xây dựng so với hầm sâu
Xây nhà có tầng hầm lửng đặc biệt phù hợp với nhà ống tại đô thị. Với mật độ xây dựng cao và diện tích giới hạn, việc tận dụng thêm một tầng lửng phía dưới có thể làm chỗ để xe hoặc không gian phụ trợ là rất cần thiết. Ngoài ra, tầng hầm lửng cũng có thể góp phần tạo nên điểm nhấn kiến trúc cho ngôi nhà.
Có thể thấy việc xây nhà tầng hầm lửng là điều nên làm nếu muốn tối ưu diện tích, công năng và có điều kiện đất phù hợp. Tuy nhiên, để việc xây nhà có tầng hầm lửng mang lại hiệu quả thực tế, cần được thiết kế và thi công đúng kỹ thuật, tránh các rủi ro về ẩm thấp, thiếu sáng hoặc kết cấu yếu.
Việc lựa chọn phương án này nên được cân nhắc từ đầu, khi lên bản vẽ thiết kế tổng thể để tránh thay đổi tốn kém về sau.
Có nên xây nhà có tầng hầm lửng? Những lưu ý khi xây nhà có tầng hầm lửng (Hình từ Internet)
Những lưu ý khi xây nhà có tầng hầm lửng
(1) Xác định rõ mục đích sử dụng
Một trong những lưu ý khi nhà có tầng hầm lửng là cần xác định rõ công năng sử dụng. Dùng làm nơi đỗ xe, kho chứa, phòng làm việc hay không gian sinh hoạt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thiết kế, chiều cao trần, hệ thống chiếu sáng và thông gió. Việc xác định đúng công năng ngay từ đầu giúp tối ưu chi phí và hạn chế việc cải tạo về sau.
(2) Thiết kế hệ thống thoát nước và chống thấm kỹ lưỡng
Do nằm một phần dưới mặt đất nên tầng hầm lửng có nguy cơ bị thấm nước hoặc ẩm mốc. Đây là lưu ý khi nhà có tầng hầm lửng không thể bỏ qua.
Do đó cần xử lý chống thấm cho móng, tường và sàn. Nên bố trí hệ thống thoát nước riêng, lắp máy bơm tự động và có phương án xử lý nước mưa, nhất là khi sử dụng tầng này làm gara.
(3) Tính toán kết cấu móng phù hợp
Tuy không đòi hỏi móng như hầm sâu, nhưng tầng hầm lửng vẫn cần được tính toán cẩn thận. Đặc biệt nếu xây nhà nhiều tầng, móng phải đảm bảo chịu được tải trọng bổ sung. Lưu ý khi nhà có tầng hầm lửng là nên tham khảo ý kiến từ kỹ sư kết cấu có kinh nghiệm.
(4) Đảm bảo chiếu sáng và thông gió
Tầng hầm lửng có thể thiếu sáng nếu không thiết kế hợp lý. Cần tận dụng ánh sáng tự nhiên từ ô cửa, giếng trời hoặc dùng đèn nhân tạo hợp lý. Ngoài ra, nên lắp thêm quạt thông gió để không gian không bị bí và ẩm. Đây là lưu ý khi nhà có tầng hầm lửng hay bị bỏ sót, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng về sau.
Việc xây tầng hầm lửng giúp tăng không gian sử dụng đáng kể, nhưng để tối ưu hiệu quả và hạn chế rủi ro, cần tuân thủ các nguyên tắc về thiết kế, kỹ thuật và pháp lý. Những lưu ý khi nhà có tầng hầm lửng ở trên là cơ sở để đảm bảo công trình bền vững, thoáng mát và phù hợp với nhu cầu thực tế.
Các trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng
Căn cứ tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024) quy định những trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
(1) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
(2) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
(3) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
(4) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
(5) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
(6) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(7) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
(8) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
(9) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án
(10) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
(11) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.