Theo quy định mới nhất hiện nay, kiểm tra đất nằm trong quy hoạch hay không bằng cách nào?

Để người sử dụng đất được biết thửa đất mình đang sử dụng có thuộc diện bị quy hoạch hay không thì có các cách kiểm tra như đến trực tiếp trụ sở cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; xem trên cổng thông tin điện tử của các cơ quan vừa nêu; Liên hệ, hỏi thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương thông qua cán bộ địa chính cấp xã;...

Nội dung chính

    Kiểm tra đất nằm trong quy hoạch hay không bằng cách nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 75 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Điều 75. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
    [...]
    3. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.
    [...]

    Khoản 6 Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP cũng quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Khoản 6 Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP cũng quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp xã tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Như vậy, theo như những quy định này để người sử dụng đất được biết thửa đất mình đang sử dụng có thuộc diện bị quy hoạch hay không thì có các cách kiểm tra như sau:

    - Đến trực tiếp trụ sở cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã (1);

    - Xem trên cổng thông tin điện tử của các cơ quan (1);

    - Liên hệ, hỏi thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương thông qua cán bộ địa chính cấp xã;

    - Đề nghị Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại nơi có thửa đất;

    - ...

    Theo quy định mới nhất hiện nay, kiểm tra đất nằm trong quy hoạch không bằng cách nào?

    Theo quy định mới nhất hiện nay, kiểm tra đất nằm trong quy hoạch hay không bằng cách nào? (Hình từ Internet) 

    Đất nằm trong quy hoạch có được phép chuyển nhượng không? 

    Theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024, đất nằm trong quy hoạch có 2 trường hợp xảy ra đối với việc chuyển nhượng. 

    Trường hợp 1: Chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện 

    Được quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Đất đai 2024 

    Điều 76. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
    [...]
    4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    [...]

    Theo đó, trường hợp đất nằm trong quy hoạch đã được công bố công khai nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì vẫn được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024

    (1) Có đầy đủ giấy chứng nhận. 

    (2) Đất không bị kê biên hoặc áp dụng các biện pháp khác để bảo đảm thi hành án.

    (3) Đất không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bằng bản án/quyết định của Tòa án hoặc quyết định/phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực.

    (4) Vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.

    (5) Đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.

    Trường hợp 2: Có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện 

    Được quy định tại khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024 như sau: 

    Điều 76. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
    [...]
    6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
    [...]

    Theo đó, đất nằm trong quy hoạch mà đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện hoặc trong diện phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó bao gồm chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 

    - Theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 76 Luật Đất đai 2024, trường hợp có kế hoạch sử dụng đất hàng năm được công bố nhưng sau 02 năm không có quyết định thu hồi hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải:

    + Xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất này.

    + Hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất với phần diện tích đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

    - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai: Người sử dụng đất sẽ không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất theo quy định.

    Quyết định quy hoạch sử dụng đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Điều 13. Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
    1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
    2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
    3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
    4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
    5. Quyết định thu hồi đất.
    6. Quyết định trưng dụng đất.
    7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
    8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
    9. Công nhận quyền sử dụng đất.
    10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
    11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
    12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

    Quyết định quy hoạch sử dụng đất là quyền của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu về đất đai).

    Chuyên viên pháp lý Tìn Lỷ Kín
    saved-content
    unsaved-content
    1