Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua căn hộ chung cư tại khu đô thị mới Tân Tây Đô theo hình thức trả chậm không?
Nội dung chính
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua căn hộ chung cư tại khu đô thị mới Tân Tây Đô theo hình thức trả chậm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cụ thể:
Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
[...]
Như vậy, theo luật định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh về Việt Nam thì hoàn toàn có quyền mua căn hộ chung cư tại khu đô thị mới Tân Tây Đô, kể cả mua theo hình thức trả chậm, miễn là đáp ứng đủ điều kiện pháp luật về nhập cảnh và sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua căn hộ chung cư tại khu đô thị mới Tân Tây Đô theo hình thức trả chậm không? (Hình từ Internet)
Trong thời gian trả chậm, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được quyền tặng cho căn hộ chung cư tại khu đô thị mới Tân Tây Đô cho người khác không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 167 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần, cụ thể:
Điều 167. Mua bán nhà ở trả chậm, trả dần
[...]
2. Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ được thực hiện giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở này với người khác sau khi đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.
3. Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì các bên thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở đó.
Do vậy, theo quy định của pháp luật, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang mua căn hộ chung cư tại khu đô thị mới Tân Tây Đô theo hình thức trả chậm không được tặng cho căn hộ cho người khác nếu chưa thanh toán đủ tiền mua nhà, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về quyền giao dịch trong thời gian trả chậm.
Khi mua căn hộ chung cư tại khu đô thị mới Tân Tây Đô theo hình thức trả chậm, các bên có bắt buộc phải ký hợp đồng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần, cụ thể:
Điều 167. Mua bán nhà ở trả chậm, trả dần
1. Việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời gian trả chậm, trả dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong thời hạn bảo hành theo quy định của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.
[...]
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở, cụ thể:
Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
[...]
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Do đó, khi mua căn hộ chung cư tại khu đô thị mới Tân Tây Đô theo hình thức trả chậm, các bên bắt buộc phải lập hợp đồng mua bán bằng văn bản và phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đã được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.