Người sử dụng đất có bắt buộc phải đăng ký biến động không sau khi hoàn thành việc sáp nhập tỉnh, thành?

Sau khi sáp nhập tỉnh, thành người sử dụng đất có phải đăng ký biến động không? Thủ tục chỉnh lý thông tin được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

Việc đăng ký đất đai cần phải đảm bảo các nguyên tắc nào? 

Căn cứ Điều 131 Luật Đất đai 2024  quy định về nguyên tắc đăng ký đất đai cụ thể như sau:

Điều 131. Nguyên tắc đăng ký đất đai
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.
[...]
3. Đăng ký đất đai bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
4. Người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

Theo đó, người sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau khi đăng ký đất đai:

[1] Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

[2] Đăng ký đất đai bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

[3] Người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2024.

Người sử dụng đất có bắt buộc phải đăng ký biến động không sau khi hoàn thành việc sáp nhập tỉnh, thành?

Căn cứ tại Điều 133 Luật Đất đai 2024  quy định các trường hợp đăng ký biến động gồm:

[1] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

[2] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

[3] Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp [2];

[4] Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;

[5] Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

[6] Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;

[7] Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

[8] Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;

[9] Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

[10] Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

[11] Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

[12] Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

[13] Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;

[14] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

[15] Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

[16] Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Lưu ý:

- Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi.

- Các trường hợp đăng ký biến động trên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.

Ngoài ra, tại tiểu mục 2.3 Mục 2 Công văn 991/ BNNMT năm 2025 quy định sau khi sắp xếp đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý đồng loạt Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời với thủ tục hành chính về đất đai.

Như vậy, khi có sự thay đổi về địa chỉ của thửa đất sau khi hoàn thành việc sáp nhập tỉnh, thành người dân có thể tiến hành đăng ký biến động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có nhu cầu. 

Người sử dụng đất có bắt buộc phải đăng ký biến động không sau khi hoàn thành việc sáp nhập tỉnh?

Người sử dụng đất có bắt buộc phải đăng ký biến động không sau khi hoàn thành việc sáp nhập tỉnh? (Hình từ Internet)

Thủ tục chỉnh lý thay đổi thông tin của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi sáp nhập tỉnh, thành?

Căn cứ khoản 5 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT việc chỉnh lý thay đổi thông tin địa chỉ thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi sáp nhập tỉnh, thành được quy định như sau:

Điều 41. Việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” như sau:
[...]
5. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau: 

Điều 13. Thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
[...]
4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên hoặc thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân hoặc địa chỉ thì thể hiện: “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) ... (ghi nội dung thay đổi) từ ... thành ... (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định đối với trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cầu mới thì cấp mới Giấy chứng nhận để thể hiện thông tin của thửa đất cụ thể như sau: 

Điều 23. Các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
[...]
6. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Châu Doanh
saved-content
unsaved-content
1