Năm 2025, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được Nhà nước cho thuê phải đáp ứng những điều kiện nào?

Năm 2025, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được Nhà nước cho thuê phải đáp ứng những điều kiện nào? Trường hợp không nộp đủ tiền trúng đấu giá thì kết quả có bị hủy không?

Nội dung chính

    Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện nào? 

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, theo đó, điều kiện cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất được pháp luật quy định cụ thể:

    - Bảo đảm các quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2024: Thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2024 và các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    - Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải cam kết thành lập tổ chức kinh tế bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

    Năm 2025, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được Nhà nước cho thuê phải đáp ứng những điều kiện nào? (Hình từ Internet)

    Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có cần phải nộp tiền đặt cọc trước 20% tổng giá trị của khu đất không? 

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 24 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước, cụ thể:

    Điều 39. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
    1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
    Người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
    Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì người có tài sản đấu giá yêu cầu phong tỏa tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đối với khoản tiền đặt trước đó theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
    1a. Tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 1b Điều này và các trường hợp sau đây:
    a) Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm chưa xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước được xác định theo quy định của pháp luật về khoáng sản; đối với đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;
    b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;
    c) Trường hợp đấu giá quyền cho thuê tài sản mà giá khởi điểm được xác định theo đơn giá thuê hằng năm thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm nhân với thời hạn cho thuê.
    1b. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận và được xác định như sau:
    a) Trường hợp trả giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần đấu giá;
    b) Trường hợp trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của một khối băng tần nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua;
    c) Trường hợp trả giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần có giá khởi điểm cao nhất trong số các khối băng tần đưa ra đấu giá nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua
    [...]

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, theo đó, điều kiện để tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được pháp luật quy định cụ thể:

    - Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai 2024 như: Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật Đất đai 2024, bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án, điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    - Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

    - Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không cần phải nộp tiền đặt cọc trước 20% tổng giá trị của khu đất, quy định này chỉ bắt buộc đối với tổ chức khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, tuy nhiên, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cũng cần nộp trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm (tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận con số cụ thể), trừ trường hợp khác theo luật định.

    Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không nộp đủ tiền trúng đấu giá thì có bị huỷ kết quả không?

    Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, theo đó việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được quy định cụ thể:

    Điều 55. Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
    [...]
    9. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
    [...]
    c) Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
    Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định;
    [...]

    Do đó, nếu cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không nộp đủ tiền trúng đấu giá theo thông báo của cơ quan thuế trong thời hạn quy định (tối đa 120 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá), thì sau khi trúng đấu giá sẽ bị huỷ kết quả. Người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc, trừ trường hợp đã nộp nhiều hơn tiền đặt cọc thì sẽ được hoàn phần chênh lệch.

    Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Minh Tâm
    saved-content
    unsaved-content
    1