Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp hoặc không nộp đủ tiền theo quy định có được hoàn lại tiền đặt cọc không?
Nội dung chính
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp hoặc không nộp đủ tiền theo quy định có được hoàn lại tiền đặt cọc không?
Căn cứ khoản 9 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất như sau;
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;
- Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định;
- Cơ quan thuế thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Như vậy, trong trường hợp người trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả thì quyết định công nhận trúng đấu giá sẽ bị hủy và người trúng đấu giá không được hoàn lại tiền đặt cọc. Trường hợp đã nộp vượt quá tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả phần chênh lệch theo quy định.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp hoặc không nộp đủ tiền theo quy định có được hoàn lại tiền đặt cọc không? (Hình từ Internet)
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá như sau:
[1] Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
- Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai 2024;
- Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
- Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
- Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
- Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.
[2] Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Bảo đảm các quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2024;
- Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải cam kết thành lập tổ chức kinh tế bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Điều kiện tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
[...]
2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;
c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
[...]
Theo đó, điều kiện tiến hành việc đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
- Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
- Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024;
- Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.