Năm 2025, cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải thành lập doanh nghiệp không?

Việc cho thuê mặt bằng kinh doanh có được coi là hoạt động kinh doanh bất động sản không? Từ 2025, cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh cần đáp ứng điều kiện nào?

Nội dung chính

    Cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về đối tượng áp dụng, cụ thể:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về kinh doanh bất động sản, theo đó: Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.

    Do đó, theo quy định của pháp luật, hoạt động cho thuê mặt bằng kinh doanh được xem là hoạt động kinh doanh bất động sản, vì đây là hình thức cho thuê công trình xây dựng nhằm mục đích thu lợi nhuận, thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Năm 2025, cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải thành lập doanh nghiệp không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản, cụ thể:

    Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
    Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
    [...]
    3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
    4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
    [...]

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về việc kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ, theo đó, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể:

    Điều 7. Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ
    1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
    b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
    [...]

    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh nếu thuộc trường hợp kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ (không quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và không quá 10 lần giao dịch trong một năm, không thuộc diện phải lập dự án đầu tư) thì không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp, nhưng vẫn phải kê khai và nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.

    Năm 2025, cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải thành lập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh cần đóng những khoản phí nào theo quy định?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sủa đổi nổ sung khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù, theo đó phương pháp tính thuế đối với cá nhân khi cho thuê tài sản được quy định cụ thể:

    Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
    1. Cá nhân cho thuê tài sản
    a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
    b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
    c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
    d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
    [...]

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về việc miễn lệ phí môn bài, cụ thể:

    Điều 3. Miễn lệ phí môn bài
    Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
    1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
    2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
    [...]

    Do đó, cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế môn bài nếu doanh thu cho thuê từ trên 100 triệu đồng/năm trở lên, trường hợp doanh thu cho thuê dưới 100 triệu đồng/năm thì cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh không cần phải nộp các khoản phí trên.

    Trường hợp cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh có doanh thu cho thuê từ trên 100 triệu đồng/năm trở lên thì cần xác định số thuế phải nộp.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế, theo đó, số thuế phải nộp được xác định cụ thể:

    Điều 10. Căn cứ tính thuế
    Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
    [...]
    3. Xác định số thuế phải nộp
    Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
    Trong đó:
    - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
    - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài, cụ thể:

    Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
    [...]
    2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
    a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
    b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
    c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
    [...]

    Như vậy, trường hợp cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh có doanh thu cho thuê từ trên 100 triệu đồng/năm trở lên thì cần xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Minh Tâm
    saved-content
    unsaved-content
    8