Mức phạt khi không đăng ký đất đai lần đầu đối với đất đường Bùi Tá Hán Đà Nẵng theo Nghị định 123?
Đất tại Quận Ngũ Hành Sơn
Nội dung chính
Mức phạt khi không đăng ký đất đai lần đầu đối với đất đường Bùi Tá Hán Đà Nẵng theo Nghị định 123?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 16. Không đăng ký đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Viện dẫn đến khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Điều 132. Đăng ký lần đầu
1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa đăng ký.
Theo đó, nếu người sử dụng đất không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định đối với các trường hợp sau đây có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, trong đó:
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
*Lưu ý: Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì: "Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính".
Bên cạnh đó, người sử dụng đất buộc phải thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định.
Như vậy, nếu không đăng ký đất đai lần đầu đối với đất trên đường Bùi Tá Hán Đà Nẵng, có thể bị xử phạt từ 1 – 2 triệu đồng (áp dụng với cá nhân). Nếu là tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp đôi, tức từ 2 – 4 triệu đồng, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. Đồng thời, buộc đăng ký đất đai theo quy định.
Mức phạt khi không đăng ký đất đai lần đầu sau mua bán đất đường Bùi Tá Hán Đà Nẵng theo Nghị định 123? (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt VPHC khi không đăng ký đất đai lần đầu với đất đường Bùi Tá Hán Đà Nẵng là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;
[...]
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu là 02 năm.
Như vậy, người sử dụng đất tại đường Bùi Tá Hán, Đà Nẵng, nếu không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, có thể bị xử phạt trong thời hiệu 2 năm kể từ khi hành vi vi phạm chấm dứt hoặc bị phát hiện, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu online thế nào?
Theo Mục XVII Phần C Phần V Phụ lục I kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP có quy định về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bằng phương tiện điện tử như sau:
- Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu điện tử là các văn bản điện tử, dữ liệu điện tử đã được xác thực thể hiện đầy đủ thành phần, nội dung của các giấy tờ theo quy định tại Phần I của “Phần B. HỒ SƠ THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bằng phương tiện điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và giao dịch điện tử.
- Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bằng phương tiện điện tử:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất nhập thông tin vào Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử, đồng thời gắn kèm theo hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
+ Hệ thống tiếp nhận hồ sơ của Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh gửi phản hồi kết quả tiếp nhận hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký qua Cổng dịch vụ công hoặc thư điện tử hoặc các phương tiện điện tử khác;
+ Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định từ Phần II đến Phần V của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”.
+ Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất gửi kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất theo quy định tại Mục 6 và Mục 7 Phần I của “Phần A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”.