Khi được điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có phải nộp thêm tiền thuê đất không?

Người sử dụng đất có phải nộp tiền thuê đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất không? Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất?

Nội dung chính

Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện nào? 

Căn cứ khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2024 quy định việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

- Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;

- Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024;

- Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

- Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Khi được điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có phải nộp thêm tiền thuê đất không? 

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:

- Thời hạn cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm.

- Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định Luật Đầu tư 2020 thì thời hạn cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

- Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Căn cứ khoản 2 Điều 156 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: 

Điều 156. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Từ quy định trên có thể hiểu, khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất thì người sử dụng phải nộp tiền thuê đất đối với thời gian được điều chỉnh. 

Khi được điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có phải nộp thêm tiền thuê đất không?

Khi được điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có phải nộp thêm tiền thuê đất không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất gồm các văn bản nào?

Căn cứ Mục 6 Phần III Phần VII Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP và khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như sau: 

Người sử dụng đất có nhu cầu điều chỉnh thời hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất tại Bộ phận Một cửa; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất gồm: 

[1] Đơn đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

[2] Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

[3] Một trong các giấy tờ sau đây:

- Một trong các giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

- Một trong các giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.

[4] Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Châu Doanh
saved-content
unsaved-content
1