Hai vợ chồng cùng mua căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt thì trên sổ đứng tên ai?

Hai vợ chồng mua căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt bằng tài sản chung thì trên sổ đứng tên ai? Để căn hộ được công nhận là tài sản chung của vợ chồng thì cần điều kiện nào?

Nội dung chính

    Hai vợ chồng cùng mua căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt thì trên sổ đứng tên ai?

    *Căn hộ chung cư 106 Hoàng Quốc Việt còn được gọi là Tòa nhà Hòa Bình Hoàng Quốc Việt

    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    [...]
    4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
    [...]

    Như vậy, trong trường hợp hai vợ chồng cùng mua căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt bằng tài sản chung thì trên sổ (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) sẽ ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện.

    Trong trường hợp hai vợ chồng mua căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt thì trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đứng tên ai?

    Hai vợ chồng cùng mua căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt thì trên sổ đứng tên ai? (Hình từ Internet)

    Để căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt được công nhận là tài sản chung của vợ chồng thì cần đáp ứng điều kiện nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng cụ thể như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Từ quy định trên, để căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt được công nhận là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, cần đáp ứng các điều kiện sau:

    [1] Căn hộ phải được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân từ thu nhập hợp pháp của vợ chồng;

    [2] Là tài sản do vợ chồng cùng đứng tên, được tặng cho chung, thừa kế chung;

    [3] Là tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh căn hộ 106 Hoàng Quốc Việt mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì biệt thự đó được coi là tài sản chung

    Vì vậy, để được pháp luật công nhận, cần xem xét nguồn gốc hình thành căn hộ, thời điểm sở hữu và các tài liệu liên quan như hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn bản thỏa thuận giữa vợ chồng.

    Tài sản chung của vợ chồng phải được sử dụng dựa trên những nguyên tắc nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

    Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
    1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
    2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
    3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

    Theo đó tài sản chung của vợ chồng phải được sử dụng dựa trên những nguyên tắc sau đây:

    [1] Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

    [2] Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    [3] Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương

    Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận Cầu Giấy

    Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận Cầu Giấy
    saved-content
    unsaved-content
    1