Giấy phép xây dựng tạm là gì? Điều kiện để nhà cấp 4 được cấp giấy phép xây dựng tạm là gì?
Nội dung chính
Giấy phép xây dựng tạm là gì?
Theo khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định giấy phép xây dựng gồm có:
- Giấy phép xây dựng mới;
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
- Giấy phép di dời công trình;
- Giấy phép xây dựng có thời hạn.
Dẫn chiếu đến khoản 18 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 giải thích giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Như vậy, có thể hiểu giấy phép xây dựng tạm là tên gọi thường dùng của giấy phép xây dựng có thời hạn trong thực tế, đây là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ (có bao gồm nhà cấp 4) được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Điều kiện để nhà cấp 4 được cấp giấy phép xây dựng tạm là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 94 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và điểm k, l và m khoản 1 Điều 57 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, nhà cấp 4 được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện sau đây:
(1) Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với nhà cấp 4:
(i1) Thuộc khu vực có quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(i3) Phù hợp với quy mô, thời hạn công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với từng khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển và phù hợp với thời hạn quy hoạch;
(i3) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
(i4) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
(2) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà cấp 4:
(i5) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
(i6) Thiết kế xây dựng nhà cấp 4 được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024:
- Thiết kế xây dựng nhà cấp 4 phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà cấp 4 có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
(i7) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 và Điều 96 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020).
*Lưu ý:
- Đối với nhà cấp 4 được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn có điều chỉnh kéo dài thời hạn thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình.
Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo yêu cầu quản lý, phát triển và phù hợp với thời hạn của quy hoạch điều chỉnh.
- Đối với nhà cấp 4 thuộc trường hợp quy định tại mục (i1) và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định.
Giấy phép xây dựng tạm là gì? Điều kiện để nhà cấp 4 được cấp giấy phép xây dựng tạm là gì? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có quyền cấp giấy phép xây dựng tạm đối với nhà cấp 4?
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm đối với nhà cấp 4 được xác định theo Điều 103 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020như sau:
(i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại mục (ii).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
(ii) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm đối với nhà cấp 4 là Ủy ban nhân dân cấp huyện.