Có được công chứng hợp đồng mua bán nhà đất TPHCM dưới 2 tỷ không?
Nội dung chính
Có được công chứng hợp đồng mua bán nhà đất TPHCM dưới 2 tỷ hay không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng như sau:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự, cụ thể:
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất tại TP.HCM, dù có giá trị dưới 2 tỷ đồng, vẫn thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
Việc thực hiện đúng thủ tục này không chỉ bảo đảm hợp đồng có hiệu lực pháp lý mà còn giúp bảo vệ quyền lợi các bên, hạn chế tối đa rủi ro tranh chấp sau này.
Có được công chứng hợp đồng mua bán nhà đất TPHCM dưới 2 tỷ hay không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất TPHCM dưới 2 tỷ gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024 quy định về công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn, cụ thể:
Điều 42. Công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo giao dịch;
b) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;
d) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.
[...]
Theo quy định về công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp trực tuyến, trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ gồm các giấy tờ cơ bản sau:
- Dự thảo giao dịch (hợp đồng mua bán nhà đất hoặc thỏa thuận liên quan);
- Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên tham gia (căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp pháp khác);
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc văn bản pháp lý khác liên quan đến tài sản (bản án, quyết định của Tòa án, quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền…);
- Các giấy tờ khác có liên quan theo quy định pháp luật.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã có khả năng khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu khác theo quy định, người yêu cầu công chứng không cần nộp lại các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định.
Như vậy, để công chứng hợp đồng mua bán nhà đất tại TP.HCM dưới 2 tỷ, người dân cần chuẩn bị tối thiểu bốn nhóm giấy tờ: dự thảo hợp đồng, giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu/sử dụng nhà đất và các giấy tờ liên quan khác. Việc chuẩn bị đầy đủ, chính xác hồ sơ sẽ giúp quá trình công chứng diễn ra nhanh chóng, đúng quy định pháp luật.
Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất TPHCM dưới 2 tỷ năm 2025 như thế nào?
Theo Điều 43 Luật Công chứng 2024, trình tự công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng viên soạn thảo được thực hiện như sau:
(1) Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ và nêu nội dung, mục đích giao kết giao dịch.
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 43 Luật Công chứng 2024 trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.
(2) Công chứng viên kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì tiếp nhận giải quyết; trường hợp từ chối tiếp nhận thì trực tiếp giải thích rõ lý do hoặc trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người yêu cầu công chứng.
(3) Công chứng viên hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia giao dịch.
(4) Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc tham gia giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, bị cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; trường hợp người yêu cầu công chứng không làm rõ được và từ chối việc xác minh, yêu cầu giám định hoặc đã xác minh, giám định nhưng vẫn không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng.
Trường hợp nội dung, mục đích giao kết giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo giao dịch.
(5) Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
(6) Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì ký vào từng trang của giao dịch và ký, ghi đủ họ, tên của cá nhân, đóng dấu của tổ chức (nếu có) vào trang cuối của giao dịch; trường hợp điểm chỉ thì thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Công chứng 2024. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ký vào lời chứng và từng trang của giao dịch; đối với các giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 Luật Công chứng 2024 mà người yêu cầu công chứng không có bản chính tại thời điểm công chứng viên ký vào lời chứng thì có thể xuất trình bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực.
(7)Tổ chức hành nghề công chứng ghi số văn bản công chứng, đóng dấu, giao bản gốc văn bản công chứng cho người yêu cầu công chứng, vào sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định tại Điều 68 Luật Công chứng 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, để công chứng hợp đồng mua bán nhà đất TP.HCM dưới 2 tỷ năm 2025, người dân cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện đúng quy trình theo Luật Công chứng 2024. Việc này không chỉ đảm bảo tính pháp lý cho giao dịch mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia.