Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm sang đất thương mại dịch vụ như thế nào?
Nội dung chính
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm sang đất thương mại dịch vụ có phải xin phép không?
Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm (đất nông nghiệp) sang đất thương mại dịch vụ (đất phi nông nghiệp) phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm sang đất thương mại dịch vụ theo hình thức trả tiền thuê đất 1 lần? (Hình từ Internet)
Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm sang đất thương mại dịch vụ như thế nào?
Căn cứ Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm (đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ (đất phi nông nghiệp) như sau:
(1) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp thuê đất thì tiền thuê đất được tính như sau:
(i) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(ii) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không chuyển hình thức sử dụng đất thuê:
(ii-1) Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất đối với đất trước khi chuyển mục đích thì tiền thuê đất được tính như sau:
Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích | = | Tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại | - | Tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại |
(ii-2) Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(iii) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với việc chuyển hình thức thuê đất từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất hằng năm phải nộp cho mục đích mới được tính theo quy định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với chuyển hình thức thuê đất.
Tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian thuê đất còn lại của loại đất trước khi chuyển mục đích được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
(2) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp thuê đất thì tính tiền thuê đất như sau:
(i) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê đất được tính như sau:
Tiền thuê đất khi được chuyển mục đích sử dụng đất | = | Tiền thuê đất trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | - | Số tiền sử dụng đất đã nộp |
Trong đó: Số tiền sử dụng đất đã nộp được tính bằng tiền thuê đất trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
(ii) Trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm, tiền thuê đất khi được chuyển mục đích được tính theo quy định tại mục (i); trong đó tiền thuê đất được tính theo mục đích sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Số tiền sử dụng đất đã nộp được trừ vào tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất và được tính theo quy định tại mục (i). Số tiền này được quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Giá đất tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm sang đất thương mại dịch vụ là giá nào?
Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 5. Giá đất tính tiền sử dụng đất
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất.
3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Giá đất tính tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Như vậy, giá đất tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm sang đất thương mại dịch vụ là giá đất trong Bảng giá đất.