Tên 85 thành phố trực thuộc tỉnh sẽ không còn từ 1/7/2025
Nội dung chính
Tên 85 thành phố trực thuộc tỉnh sẽ không còn từ 1/7/2025
Ngày 12/4/2025 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII.
Thông qua một số nội dung cụ thể tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp:
(1) Đồng ý chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp: Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố); kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
(2) Đồng ý số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương); tên gọi và trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được xác định theo các nguyên tắc nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng uỷ Chính phủ (Danh sách chi tiết kèm theo).
(3) Đồng ý sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm cả nước giảm khoảng 60 - 70% số lượng đơn vị hành chính cấp xã so với hiện nay.
Như vậy Từ ngày 1/7 tới đây, 696 đơn vị hành chính cấp huyện sẽ chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và dừng hoạt động. Cụ thể, trong đó có 2 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Thủ Đức - TPHCM, Thủy Nguyên - TP Hải Phòng), 85 thành phố thuộc tỉnh, 52 thị xã, 49 quận và 508 huyện.
Dưới đây là danh sách tên 85 thành phố trực thuộc tỉnh sẽ không còn từ 1/7/2025
STT | Thành phố trực thuộc | Tỉnh |
1 | Vũng Tàu (1991) | Bà Rịa - Vũng Tàu |
2 | Bà Rịa (2012) | Bà Rịa - Vũng Tàu |
3 | Phú Mỹ (2025) | Bà Rịa - Vũng Tàu |
4 | Bạc Liêu (2010) | Bạc Liêu |
5 | Bắc Giang (2005) | Bắc Giang |
6 | Bắc Kạn (2015) | Bắc Kạn |
7 | Bắc Ninh (2006) | Bắc Ninh |
8 | Từ Sơn (2021) | Bắc Ninh |
9 | Bến Tre (2009) | Bến Tre |
10 | Biên Hòa (1976) | Đồng Nai |
11 | Buôn Ma Thuột (1995) | Đắk Lắk |
12 | Cam Ranh (2010) | Khánh Hòa |
13 | Cao Bằng (2012) | Cao Bằng |
14 | Cao Lãnh (2007) | Đồng Tháp |
15 | Cà Mau (1999) | Cà Mau |
16 | Cẩm Phả (2012) | Quảng Ninh |
17 | Móng Cái (2008) | Quảng Ninh |
18 | Hạ Long (1993) | Quảng Ninh |
19 | Uông Bí (2011) | Quảng Ninh |
20 | Đông Triều (2024) | Quảng Ninh |
21 | Châu Đốc (2013) | An Giang |
22 | Long Xuyên (1999) | An Giang |
23 | Chí Linh (2019) | Hải Dương |
24 | Hải Dương (1997) | Hải Dương |
25 | Bảo Lộc (2010) | Lâm Đồng |
26 | Đà Lạt (1893) | Lâm Đồng |
27 | Điện Biên Phủ (2003) | Điện Biên |
28 | Đông Hà (2009) | Quảng Trị |
29 | Đồng Hới (2004) | Quảng Bình |
30 | Đồng Xoài (2018) | Bình Phước |
31 | Gia Nghĩa (2019) | Đắk Nông |
32 | Tân An (2009) | Long An |
33 | Hà Giang (2010) | Hà Giang |
34 | Hà Tiên (2018) | Kiên Giang |
35 | Hà Tĩnh (2007) | Hà Tĩnh |
36 | Hòa Bình (2006) | Hòa Bình |
37 | Hội An (2008) | Quảng Nam |
38 | Hồng Ngự (2020) | Đồng Tháp |
39 | Hưng Yên (2009) | Hưng Yên |
40 | Kon Tum (2009) | Kon Tum |
41 | Lai Châu (2013) | Lai Châu |
42 | Lào Cai (2004) | Lào Cai |
43 | Lạng Sơn (2002) | Lạng Sơn |
44 | Long Khánh (2019) | Đồng Nai |
45 | Mỹ Tho (1967) | Tiền Giang |
46 | Nam Định (1921) | Nam Định |
47 | Ngã Bảy (2020) | Hậu Giang |
48 | Nha Trang (1977) | Khánh Hòa |
49 | Ninh Bình (2007) | Ninh Bình |
50 | Phan Rang - Tháp Chàm (2007) | Ninh Thuận |
51 | Phan Thiết (1999) | Bình Thuận |
52 | Phổ Yên (2022) | Thái Nguyên |
53 | Thái Nguyên (1962) | Thái Nguyên |
54 | Sông Công (2015) | Thái Nguyên |
55 | Phú Quốc (2020) | Kiên Giang |
56 | Phúc Yên (2018) | Vĩnh Phúc |
57 | Phủ Lý (2008) | Hà Nam |
58 | Pleiku (1999) | Gia Lai |
59 | Quảng Ngãi (2005) | Quảng Ngãi |
60 | Quy Nhơn (1986) | Bình Định |
61 | Rạch Giá (2005) | Kiên Giang |
62 | Sa Đéc (2013) | Đồng Tháp |
63 | Sầm Sơn (2017) | Thanh Hóa |
64 | Thanh Hóa (1994) | Thanh Hóa |
65 | Sóc Trăng (2007) | Sóc Trăng |
66 | Sơn La (2008) | Sơn La |
67 | Tam Điệp (2015) | Ninh Bình |
68 | Tam Kỳ (2006) | Quảng Nam |
69 | Dĩ An (2020) | Bình Dương |
70 | Tân Uyên (2023) | Bình Dương |
71 | Thuận An (2020) | Bình Dương |
72 | Thủ Dầu Một (2012) | Bình Dương |
73 | Bến Cát (2024) | Bình Dương |
74 | Tây Ninh (2013) | Tây Ninh |
75 | Thái Bình (2004) | Thái Bình |
76 | Trà Vinh (2010) | Trà Vinh |
77 | Tuyên Quang (2010) | Tuyên Quang |
78 | Tuy Hòa (2009) | Phú Yên |
79 | Việt Trì (1962) | Phú Thọ |
80 | Vinh (1963) | Nghệ An |
81 | Vị Thanh (2010) | Hậu Giang |
82 | Vĩnh Long (2009) | Vĩnh Long |
83 | Vĩnh Yên (2006) | Vĩnh Phúc |
84 | Yên Bái (2002) | Yên Bái |
85 | TP Gò Công (2024) | Tiền Giang |
Lưu ý: Thông tin về danh sách 85 thành phố trực thuộc tỉnh sẽ không còn từ ngày 1/7/2025 trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Tên 85 thành phố trực thuộc tỉnh sẽ không còn từ 1/7/2025 (HÌnh từ Internet)
Danh sách tên gọi thành 34 tỉnh mới theo Nghị quyết 60?
Căn cứ tại Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 ban hành kèm theo danh sách dự kiến tên gọi 28 tỉnh 6 thành phố và trung tâm chính trị hành chính (tỉnh lỵ) của 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh
Dưới đây là dự kiến danh sách tên gọi thành 34 tỉnh mới theo Nghị quyết 60:
STT | Tỉnh thành | Tên gọi dự kiến |
Các đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập | ||
1 | Thành phố Hà Nội | Giữ nguyên |
2 | Thành phố Huế | |
3 | Tỉnh Lai Châu | |
4 | Tỉnh Điện Biên | |
5 | Tỉnh Sơn La | |
6 | Tỉnh Lạng Sơn | |
7 | Tỉnh Quảng Ninh | |
8 | Tỉnh Thanh Hoá | |
9 | Tỉnh Nghệ An | |
10 | Tỉnh Hà Tĩnh | |
11 | Tỉnh Cao Bằng | |
Các đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất | ||
12 | Hợp nhất tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang | Tuyên Quang |
13 | Hợp nhất tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái | Lào Cai |
14 | Hợp nhất tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên | Thái Nguyên |
15 | Hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình | Phú Thọ |
16 | Hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang | Bắc Ninh |
17 | Hợp nhất tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình | Hưng Yên |
18 | Hợp nhất tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng | Thành phố Hải Phòng |
19 | Hợp nhất tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định | Ninh Bình |
20 | Hợp nhất tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị | Quảng Bình |
21 | Hợp nhất tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng | Thành phố Đà Nẵng |
22 | Hợp nhất tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi | Quảng Ngãi |
23 | Hợp nhất tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định | Gia Lai |
24 | Hợp nhất tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hoà | Khánh Hoà |
25 | Hợp nhất tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên | Đắk Lắk |
26 | Hợp nhất tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận | Lâm Đồng |
27 | Hợp nhất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh | Thành phố Hồ Chí Minh |
28 | Hợp nhất tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước | Đồng Nai |
29 | Hợp nhất tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An | Tây Ninh |
30 | Hợp nhất thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang | Thành phố Cần Thơ |
31 | Hợp nhất tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh | Vĩnh Long |
32 | Hợp nhất tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp | Đồng Tháp |
33 | Hợp nhất tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau | Cà Mau |
34 | Hợp nhất tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang | An Giang |
Dựa vào tiêu chí nào để đặt tên mới cho 34 tỉnh thành?
Căn cứ tại Điều 30 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13quy định việc đặt tên đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập tỉnh thành phải đảm bảo những tiêu chí như sau:
(1) Tên được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số.
(2) Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính, cùng cấp hiện có trong phạm vi cả nước.
(3) Trong trường hợp cần thiết, đơn vị hành chính cấp tỉnh có thể được đổi tên. Tên mới của đơn vị hành chính này thực hiện theo quy định tại (1) và (2).
(4) Trình tự, thủ tục đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh được thực hiện như đối với trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Ngoài ra, tại cuộc họp của Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng chính quyền địa phương 2 cấp thì để phù hợp tình hình mới, khả năng quản lý hiện nay khi điều kiện hạ tầng giao thông, hạ tầng số được cải thiện mạnh mẽ, đồng thời tạo không gian phát triển mới, phát huy tối đa tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương thì Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu việc sắp xếp đơn vị hành chính như sau:
Trên cơ sở phân tích các nguyên tắc, tiêu chí, nhất là về dự kiến sắp xếp, tên gọi và trung tâm hành chính - chính trị của đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bí thư Đảng ủy, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu việc sắp xếp đơn vị hành chính ngoài tiêu chí về diện tích tự nhiên, quy mô dân số, xem xét các tiêu chí về lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc, điều kiện địa lý, trình độ phát triển kinh tế-xã hội, hạ tầng... Đặc biệt, việc đặt tên đơn vị hành chính cấp tỉnh phải có tính kế thừa; việc chọn trung tâm hành chính - chính trị phải cân nhắc các yếu tố lịch sử, địa lý, kết nối hạ tầng, không gian phát triển, quốc phòng, an ninh và hội nhập.
Như vậy, ngoài đảm bảo các tiêu chí thì việc đặt tên đơn vị hành chính cấp tỉnh phải có tính kế thừa; việc chọn trung tâm hành chính - chính trị phải cân nhắc các yếu tố lịch sử, địa lý, kết nối hạ tầng, không gian phát triển, quốc phòng, an ninh và hội nhập.