Phương án phân làn cao tốc Pháp Vân Cầu Giẽ ra sao?
Mua bán Bất động sản khác tại Hà Nội
Nội dung chính
Phương án phân làn cao tốc Pháp Vân Cầu Giẽ ra sao?
Từ ngày 15/8, tuyến cao tốc Pháp Vân Cầu Giẽ sẽ chính thức triển khai phương án phân làn giao thông theo tốc độ, áp dụng thí điểm trong vòng một tháng.
Việc phân làn được kỳ vọng sẽ nâng cao hiệu quả khai thác hạ tầng, giảm xung đột giao thông và đảm bảo an toàn cho các phương tiện lưu thông trên tuyến.
Theo phương án mới, toàn tuyến sẽ tổ chức 3 làn xe cơ giới cùng một làn dừng khẩn cấp và mỗi làn được quy định tốc độ tối thiểu và tối đa cụ thể như sau:
- Làn 1 (sát dải phân cách giữa): tốc độ từ 80 km/h đến tối đa 100 km/h. Đây là làn đường ưu tiên cho các phương tiện nhẹ và bị cấm hoàn toàn đối với một số loại xe, bao gồm: ô tô tải thông dụng (trừ xe bán tải và xe tải VAN), ô tô tải chuyên dùng (trừ xe chở tiền), ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo và xe kéo moóc.
- Làn 2: cho phép các loại ô tô lưu thông với tốc độ trong khoảng 70 – 100 km/h.
- Làn 3: cũng dành cho ô tô, nhưng tốc độ tối thiểu hạ xuống 60 km/h, tối đa vẫn giữ ở mức 100 km/h.
Việc phân làn cao tốc Pháp Vân Cầu Giẽ sẽ giúp điều tiết lưu lượng phương tiện giao thông một cách khoa học và giảm nguy cơ va chạm giữa các loại xe có đặc điểm và tốc độ vận hành khác nhau.

Phương án phân làn cao tốc Pháp Vân Cầu Giẽ ra sao? (Hình từ Internet)
Việc sử dụng làn đường được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định sử dụng làn đường như sau:
(1) Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.
(2) Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép;
- Mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề;
- Khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.
(3) Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
(4) Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.
Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024 quy định hành lang an toàn đường bộ như sau:
Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ
1. Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;
b) Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;
c) Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;
d) Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;
đ) Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e) Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.
[...]
Như vậy, chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau:
- Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;
- Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;
- Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;
- Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;
- Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024;
- Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.
            
                        
                            
                    
            