Metro Bình Dương sẽ đi qua các điểm nào ở TPHCM?
Mua bán Đất tại Bình Dương
Nội dung chính
Metro Bình Dương sẽ đi qua các điểm nào ở TPHCM?
Tuyến metro Bình Dương dài khoảng 29 km tuyến chính, cộng thêm khoảng 3,4 km đoạn nối Depot, tổng chiều dài khoảng 32,5 km. Tuyến được thiết kế đạt tốc độ tối đa 120 km/h, sử dụng khổ ray tiêu chuẩn quốc tế 1 435 mm, vận hành theo tiêu chuẩn đường đôi
Dự kiến tuyến có 17 nhà ga trên cao, với tổng mức đầu tư 46.725 tỉ đồng. Tuyến sẽ đi qua các khu vực từng thuộc 4 thành phố của tỉnh Bình Dương cũ( nay thuộc TPHCM), gồm: Dĩ An, Thuận An, Tân Uyên và Thủ Dầu Một
Điểm đầu là ga S1 nằm tại trung tâm thành phố mới Bình Dương, nay là phường Bình Dương (Tp.HCM). Nơi đặt ga S1 là khu vực vòng xoay đường Chu Văn An. Điểm cuối của tuyến metro Thành phố mới Bình Dương là ga bến xe Suối Tiên thuộc tuyến metro số 1 sau sáp nhập là phường Đông Hòa, TP.HCM
Dự án có hướng tuyến đi trên cao từ ga trung tâm thành phố mới Bình Dương (kết nối với ga Bình Dương của tuyến đường sắt quốc gia TPHCM - Lộc Ninh) đi theo đường Hùng Vương đến giao với đường ĐX 01. Đi theo đường ĐX.01 đến đường Mỹ Phước - Tân Vạn, qua nút giao Bình Chuẩn đi song song với đường sắt TPHCM - Lộc Ninh, Trảng Bom - Hòa Hưng đến ga Suối Tiên.
Dự án dự kiến sẽ khởi công vào năm 2027 và hoàn thành vào năm 2031.

Metro Bình Dương sẽ đi qua các điểm nào ở TPHCM? (Hình từ Internet)
Bản đồ lộ trình hướng tuyến metro Bình Dương
Tuyến Metro số 1 Bình Dương có điểm kết nối với TP.HCM tại ga Bến xe Suối Tiên (TP Thủ Đức). Từ đây, tuyến được quy hoạch tiếp tục kéo dài theo hướng đông bắc, chạy dọc Quốc lộ 1, sau đó rẽ trái để kết nối vào ga Bình Thắng (ga S0) — nằm ngay trước nút giao Tân Vạn, địa bàn giáp ranh giữa TP Thủ Đức (TP.HCM) và TP Dĩ An (Bình Dương).
Tại khu vực ga Bình Thắng, tuyến metro sẽ tách làm hai nhánh lớn:
* Nhánh đi Bình Dương:
Nhánh chính của tuyến metro được xây dựng trên cao, đi từ ga S0 qua nút giao Bình Chuẩn, sau đó tiếp tục hướng về Khu liên hợp công nghiệp – đô thị – dịch vụ Bình Dương. Tuyến này sẽ đi qua các khu vực trung tâm kinh tế trọng điểm của tỉnh như TP Bến Cát, TP Tân Uyên, và kết thúc tại TP Thủ Dầu Một. Đây là khu vực có mật độ dân cư và công nghiệp dày đặc, được kỳ vọng là trục giao thông xương sống kết nối nội vùng sau sáp nhập.
* Nhánh đi Đồng Nai:
Nhánh còn lại có chiều dài khoảng 18,3 km, cũng được xây dựng trên cao, tách ra từ khu vực Bình Thắng và chạy về hướng đông nam. Tuyến này sẽ đi qua các điểm như ngã ba Vũng Tàu, Chợ Sặt, xã Hố Nai 3, và tiếp tục đến huyện Trảng Bom (Đồng Nai). Mục tiêu của nhánh này là mở rộng liên kết vùng, kết nối các đô thị công nghiệp lớn như Biên Hòa – Long Thành – Trảng Bom với Bình Dương và TP.HCM.
Dưới đây là bản đồ lộ trình hướng tuyến metro Bình Dương
Hệ thống đường sắt Việt Nam được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 10 Luật Đường sắt 2017 có quy định về Hệ thống đường sắt Việt Nam như sau:
(1) Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng được quy định như sau:
- Đường sắt quốc gia phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế;
- Đường sắt đô thị phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở đô thị và vùng phụ cận;
- Đường sắt chuyên dùng phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
(2) Thẩm quyền quyết định công bố, điều chỉnh hệ thống đường sắt được quy định như sau:
- Đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh; đường sắt đô thị có nối ray hoặc chạy chung với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị;
- Đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố, điều chỉnh; trường hợp đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố này.
(3) Thẩm quyền quy định việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt; quyết định đưa tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt vào khai thác; dừng khai thác, tháo dỡ tuyến được quy định như sau:
- Chính phủ quy định việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt và tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt;
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt đô thị;
- Chủ đầu tư quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.
