Đường Thanh Niên thuộc phường nào từ ngày 1/7/2025?
Mua bán Đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Đường Thanh Niên thuộc phường nào từ ngày 1/7/2025?
Đường Thanh Niên là một trong những con đường đẹp và lãng mạn nhất Hà Nội, nằm giữa hồ Tây và hồ Trúc Bạch, thuộc địa bàn các phường Yên Phụ, Thụy Khuê (quận Tây Hồ) và Trúc Bạch, Quán Thánh (quận Ba Đình).
Chiều dài tuyến phố chỉ khoảng 1km, kéo dài từ dốc Yên Phụ đến ngã tư Quán Thánh - Thụy Khuê, cách Hồ Gươm khoảng 3km về phía Tây Bắc.
Lịch sử của đường Thanh Niên bắt nguồn từ thế kỷ XV-XVII, khi nó được hình thành như một con đê nhỏ ngăn cách hồ Tây và hồ Trúc Bạch. Ban đầu, con đường có tên là Cố Ngự (nghĩa là "giữ cho vững chắc"), sau bị đọc chệch thành Cổ Ngư dưới thời Pháp thuộc. Năm 1959, sau khi được thanh niên Hà Nội mở rộng và cải tạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đổi tên thành đường Thanh Niên để ghi nhận công lao của thế hệ trẻ.
Theo Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hà Nội năm 2025 thì các phường Yên Phụ, Thụy Khuê (quận Tây Hồ) và Trúc Bạch, Quán Thánh (quận Ba Đình) được sắp xếp như sau:
| Phường cũ | Phường mới | 
| Phường Yên Phụ | Một phần thuộc phường Hồng Hà | 
| Một phần thuộc phường Tây Hồ | |
| Phường Thụy Khuê | Một phần thuộc phường Tây Hồ | 
| Một phần thuộc phường Ba Đình | |
| Phường Trúc Bạch | Toàn bộ thuộc phường Ba Đình | 
| Phường Quán Thánh | Toàn bộ thuộc phường Ba Đình | 
Theo đó, đường Thanh Niên là ranh giới phân cách  phường Tây Hồ và phường Ba Đình sau sáp nhập tỉnh xã 2025.
Đường Thanh Niên nổi tiếng với cảnh quan thơ mộng, được ví như "con đường tình yêu" của Hà Nội. Hai bên đường là hàng cây xanh rợp bóng, cùng view hồ Tây và hồ Trúc Bạch tạo nên không gian lãng mạn, thu hút nhiều cặp đôi và du khách đến dạo bộ, ngắm cảnh.
Một trong những điểm nhấn của đường Thanh Niên là các công trình văn hóa, lịch sử lâu đời gồm chùa Trấn Quốc – ngôi chùa cổ nhất Hà Nội với hơn 1500 năm tuổi, đền Quán Thánh (một trong "Thăng Long tứ trấn") và đền Cẩu Nhi.

Đường Thanh Niên thuộc phường nào từ ngày 1/7/2025? (Hình từ Internet)
Bản đồ phường Tây Hồ sau sáp nhập tỉnh xã 2025
Theo Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 có quy định:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội
[...]
28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bưởi, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú Thượng và phường Xuân La, phần còn lại của các phường Nhật Tân, Quảng An, Tứ Liên, Yên Phụ sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 14 Điều này, phần còn lại của phường Nghĩa Đô sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 4, khoản 26 Điều này và phần còn lại của phường Thụy Khuê sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 3 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Tây Hồ.
[...]
Theo đó, phường Tây Hồ được hình thành từ:
- Toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bưởi
- Một phần phường Phú Thượng, Xuân La, Nhật Tân, Quảng An, Tứ Liên, Yên Phụ, Nghĩa Đô, Thụy Khuê
Bản đồ phường Tây Hồ sau sáp nhập tỉnh xã 2025

(Bản đồ phường Tây Hồ sau sáp nhập tỉnh xã 2025)
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại phường được xác định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 có quy định về tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại phường được xác định như sau:
(1) Quy mô dân số:
- Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
(2) Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(3) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 45% trở xuống được tính 3 điểm; trên 45% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
- Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch, từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
(4) Các yếu tố đặc thù:
- Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
- Phường vùng cao được tính 1,5 điểm; phường miền núi được tính 1 điểm;
- Phường an toàn khu được tính 0,5 điểm;
- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
- Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
            
                        
                            
                    
            