Bản đồ hướng tuyến cao tốc Quy Nhơn Pleiku chi tiết nhất
Nội dung chính
Bản đồ hướng tuyến cao tốc Quy Nhơn Pleiku chi tiết nhất
Dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku là một trong những công trình giao thông trọng điểm của hai tỉnh Bình Đình và Gia Lai.
Tuyến cao tốc Quy Nhơn Pleiku có tổng chiều dài khoảng 125 km, đi qua 2 tỉnh Bình Định (khoảng 40km) và Gia Lai (khoảng 85km).
Dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku có điểm đầu tại Km39+200 trên Quốc lộ 19B thuộc địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, và điểm cuối kết thúc tại Km1606+770 trên tuyến đường Hồ Chí Minh, đoạn qua TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Dự án có tổng mức đầu tư ước tính sơ bộ khoảng 43.734 tỷ đồng và được thiết kế với quy nô 4 làn xe có làn dừng khẩn cấp liên tục và vận tốc tối đa lên đến 100 km/h.
Hướng tuyến cảu cao tốc Quy Nhơn Pleiku bắt đầu tư nút giao Quốc lộ 1A ở huyện Tuy Phước (Bình Định), gần với điểm kết nối cao tốc Bắc Nam phía đông, sau đó chạy song song với Quốc lộ 19 hiện hữu và tuyến cao tốc 19B trước khi nối vào cao tốc Bắc Nam phía Tây ở địa phận TP.Pleiku.
Khi hoàn thành, dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku sẽ góp một phần quan trọng trong việc rút ngắn thời gian di chuyển giữa 2 tỉnh Bình Định và Gia Lai bên cạnh đó còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút đầu tư cho vùng Tây Nguyên trong tương lai.
Dưới đây là hình ảnh bản đồ hướng tuyến cao tốc Quy Nhơn Pleiku chi tiết nhất:
Lưu ý: bản đồ hướng tuyến cao tốc Quy Nhơn Pleiku chỉ mang tính chất tham khảo
Bản đồ hướng tuyến cao tốc Quy Nhơn Pleiku chi tiết nhất (Hình từ Internet)
Chính sách phát triển đường cao tốc như thế nào?
Căn cứ tại Điều 46 Luật Đường bộ 2024 quy định chính sách phát triển đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Đường bộ 2024 và các quy định khác như sau:
(1) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn lực tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phương thức đối tác công tư và hình thức khác theo quy định của pháp luật;
(2) Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng các dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; dự án đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và dự án khác không thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách;
(3) Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, nguồn lực khác trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc đang đầu tư hoặc đã khai thác theo quy mô phân kỳ.
Quản lý sử dụng đất hành lang an toàn tuyến cao tốc Quy Nhơn Pleiku ra sao?
Căn cứ tại Điều 16 Luật Đường bộ 2024 quy định quản lý sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ như sau:
(1) Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:
- Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;
- Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.
(3) Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai và đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đường bộ 2024.
(4) Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây trong hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đường bộ 2024 và các quy định sau đây:
- Thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; gây hư hại công trình đường bộ và công trình liền kề;
- Cắt xén khi cây che lấp báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và ảnh hưởng tới an toàn giao thông đường bộ;
- Không được ảnh hưởng tới chất lượng và hoạt động bảo trì đường bộ.
(5) Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ đê điều, vùng phụ cận công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đường sắt phải tuân thủ quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi, Luật Đường sắt, Luật Đất đai, Luật Đường bộ 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(6) Đường gom phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, trừ trường hợp đường gom đồng thời là đường bên. Trường hợp không thể bố trí được đường gom ngoài hành lang an toàn đường bộ thì có thể bố trí trong hành lang an toàn đường bộ, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ còn lại đủ để mở rộng đường theo quy hoạch;
- Bảo đảm an toàn công trình đường bộ;
- Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và tầm nhìn xe chạy.