Có nên rải gạo muối ra đường sau khi cúng động thổ không?
Nội dung chính
Ý nghĩa của việc rải gạo muối
Việc rải gạo muối ra đường sau khi cúng động thổ là một tập tục dân gian phổ biến, đặc biệt là trong những nghi lễ có liên quan đến đất đai, xây dựng như lễ động thổ, nhập trạch. Tuy nhiên, việc có nên thực hiện điều này hay không còn tùy thuộc vào quan niệm cá nhân, vùng miền và hoàn cảnh cụ thể.
Theo quan niệm dân gian, gạo tượng trưng cho sự no đủ, sung túc, còn muối có tính thanh tẩy, trừ tà, xua đuổi những điều xui xẻo và năng lượng tiêu cực. Khi thực hiện nghi lễ cúng động thổ, đây được xem là một hình thức xin phép các vị thần linh, thổ địa cai quản khu đất để bắt đầu công trình.
Việc rải gạo muối sau khi cúng được xem như là lời cầu với lòng thành, cầu sự bình an, thuận lợi và tránh được sự quấy phá. Một số người còn tin rằng rải gạo muối ra đường sau lễ cúng có thể chia lộc, tạo sự hanh thông, may mắn cho gia chủ và cả người qua đường vì lộc khi được chia sẻ thì sẽ sinh sôi nảy nở.
Có nên rải gạo muối ra đường sau khi cúng động thổ không?
Mặc dù việc rải gạo muối là nét văn hóa truyền thống mang ý nghĩa tốt lành, nhưng trong môi trường đô thị hiện đại, việc này có thể gây ra một số vấn đề như gạo và muối bị rơi vãi ngoài đường sẽ nhanh chóng bị bẩn, bị cuốn đi, thậm chí thu hút côn trùng hoặc làm tắc cống thoát nước.
Hoặc có thể ảnh hưởng đến người khác như nơi đông người, việc rải gạo muối có thể khiến người đi đường trượt ngã hoặc khó chịu nếu đi qua khu vực đó.
Như đã nói, việc có nên rải gạo muối ra đường sau khi cúng động thổ còn tùy thuộc vào quan niệm mỗi vùng miền và mỗi cá nhân. Có thể cân nhắc một số cách rải gạo muối sau khi cúng động thổ sau để hạn chế những bất tiện không đáng có cũng như đảm bảo vệ sinh:
- Rải gạo muối trong khuôn viên đất xây dựng sát rìa đất hoặc bốn góc, không nhất thiết phải rải ra ngoài đường.
- Sau khi rải, quét dọn sạch sẽ, tránh để gạo muối vung vãi lâu ngày.
- Một số gia đình chọn cách hòa gạo muối vào nước rồi tưới nhẹ xung quanh vừa giữ được yếu tố tâm linh, vừa không gây mất vệ sinh.
- Nếu không rải vẫn có thể bày trí gạo muối trên mâm lễ để thể hiện lòng thành, sau đó đem gạo muối giữ lại dùng trong việc khác như nấu ăn, trộn vào nước lau dọn bàn thờ, hay rải quanh nhà vào dịp đầu năm.
Việc rải gạo muối sau lễ cúng động thổ không bắt buộc, mà là một tập tục mang tính tượng trưng và tín ngưỡng dân gian. Nếu tin vào yếu tố tâm linh, và điều đó giúp gia chủ an tâm, vững lòng khi bắt đầu một việc quan trọng như xây dựng, thì hoàn toàn có thể làm miễn việc rải gạo muối được thực hiện một cách văn minh, ý thức và phù hợp với hoàn cảnh.
Có nên rải gạo muối ra đường sau khi cúng động thổ không? (Hình từ Internet)
Để xin giấy phép xây dựng cần các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai nào?
Theo quy định tại Điều 53 Nghị định 175/2024/NĐ-CP giấy tờ hợp pháp về đất đai chứng minh sự phù hợp mục đích sử dụng đất và sở hữu công trình để cấp giấy phép xây dựng là một trong các loại sau đây:
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
(3) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở qua các thời kỳ.
(4) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.
(5) Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024; các loại giấy tờ đủ điều kiện khác để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(6) Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm một trong các loại giấy tờ: Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
(7) Báo cáo hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng và xử lý theo quy định tại Điều 142, Điều 145 Luật Đất đai 2024.
(8) Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hoặc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
(9) Văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten và các công trình tương tự khác theo quy định của pháp luật có liên quan tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng đối với loại công trình này và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
(10) Giấy tờ hợp pháp về đất đai của chủ rừng và hợp đồng cho thuê môi trường rừng giữa chủ rừng và tổ chức, cá nhân thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
(11) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có mục đích sử dụng đất chính đối với trường hợp xây dựng công trình trên đất được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 Luật Đất đai 2024.
(12) Hợp đồng thuê đất giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
(13) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng) xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại (1), (2), (3), (4) và (5) nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
(14) Trường hợp chủ đầu tư thuê đất hoặc thuê công trình, bộ phận công trình của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình để đầu tư xây dựng thì ngoài một trong các giấy tờ nêu trên, người đề nghị cấp giấy phép xây dựng bổ sung hợp đồng hợp pháp về việc thuê đất hoặc thuê công trình, bộ phận công trình tương ứng.
(15) Các giấy tờ hợp pháp khác theo quy định pháp luật về đất đai.