BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 93/2007/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 02 tháng 08 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐẢO PHÚ
QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp
lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định
số 312/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đảo Phú Quý, tỉnh
Bình Thuận;
Sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 4324/BKH-KTĐP< ngày
21/6/2007), Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận (công văn số 2879/UBND-TH, ngày
27/6/2007), Bộ Tài chính hướng dẫn một số cơ chế, chính sách ưu đãi về tài
chính đối với đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính đối với đảo Phú Quý, tỉnh Bình
Thuận quy định tại Thông tư này được áp dụng trên địa bàn đảo Phú Quý, tỉnh Bình
Thuận bao gồm các xã: Tam Thanh, Ngũ Phụng, Long Hải của huyện đảo Phú Quý theo
quy định tại Điều 1, Quyết định số 14/2002/QĐ-TTg ngày
15/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Khu kinh tế đảo Phú
Quý, tỉnh Bình Thuận”.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng
áp dụng Thông tư này là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo
quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể; cá nhân hành nghề độc lập; các tổ chức và
cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.
3. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt
động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn đảo Phú Quý. Trường hợp các tổ chức,
cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn đảo Phú Quý và trong nội địa Việt
Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn đảo Phú Quý
làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.
Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã
được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại đảo Phú Quý trước ngày Quyết định 312/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đảo Phú Quý, tỉnh Bình
Thuận (sau đây gọi tắt là Quyết định 312/QĐ-TTg)
có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo
quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường hợp dự án có mức
ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện ưu
đãi đã quy định trước đây cho thời gian còn lại của dự án.
Các
dự án đầu tư vào đảo Phú Quý được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật về đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các
ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hiệp định thương mại song phương và đa phương
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một
vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan
ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban
hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách thuế đối với đảo Phú Quý:
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để
hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong đảo Phú Quý được hưởng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu
hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b. Các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
vào đảo Phú Quý thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vào đảo Phú Quý có quy mô lớn,
có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của đảo Phú Quý và tác
động lớn đến khu vực ảnh hưởng của đảo Phú Quý thì được hưởng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận.
Các dự án
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vào đảo Phú Quý
mà có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội
của đảo Phú Quý và tác động lớn đến khu vực ảnh hưởng của đảo Phú Quý bao gồm:
- Các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất và cung cấp điện, năng lượng tái tạo;
- Các dự án
vận tải từ đất liền ra đảo Phú Quý và ngược lại;
- Các dự
án về tạo nguồn và cung cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên đảo
Phú Quý;
- Các dự
án về bảo vệ môi trường.
c. Cơ sở
sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d. Thu nhập
chịu thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải
nộp thuế thu nhập thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
đ. Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân có dự án đầu tư tại đảo Phú Quý phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê
khai nộp thuế. Việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ
sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã
đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
e. Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị
lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu
thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
f. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế nơi doanh
nghiệp đăng, kê khai, nộp thuế về thời gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp nêu tại khoản này.
1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu gồm
máy móc, thiết bị, linh kiện, nguyên vật liệu mà trong nước chưa sản xuất được
dùng để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền sản xuất và các tài sản cố định
khác phục vụ sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ trên địa bàn đảo Phú Quý để
đầu tư mới, mở rộng quy mô dự án đầu tư và thay thế đổi mới công nghệ. Ngoài
ra, hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất,
vận hành công trình của dự án BOT cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với
trường hợp này được thực hiện theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng:
Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ tại đảo Phú Quý hoặc được
trao đổi, lưu thông giữa đảo Phú Quý với các khu vực khác và nước ngoài thực hiện
quy định của pháp luật hiện hành về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng, các loại thuế khác, phí và lệ phí.
1.4. Tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuê mặt biển và sử dụng đất:
a.Về tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuê mặt biển:
Các dự án đầu tư trên địa bàn đảo Phú Quý được miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước, thuê mặt biển theo quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các quy định khác của pháp luật về đất đai.
b. Về tiền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển:
Các dự án đầu tư trên địa bàn đảo Phú Quý trong trường hợp được giao đất
phải trả tiền sử dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất, mặt nước,
mặt biển.
1.5. Giá, phí, lệ phí và các loại thuế khác:
- Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá và dịch vụ cho các tổ chức
và cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại đảo Phú Quý.
- Giá thuê đất, giá cho thuê đất đối với đất đã xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong đảo Phú Quý do các doanh nghiệp kinh
doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận.
- Giá, phí và lệ phí, các loại thuế khác áp dụng tại đảo Phú Quý thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ tín dụng ưu đãi:
Các chương trình, dự án trên đảo Phú Quý thuộc đối tượng được vay vốn
tín dụng nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành được ưu tiên bố trí vốn
vay để thực hiện.
3. Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng
3.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:
Nhà nước ưu tiên dành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) và các
nguồn khác để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở 3 xã Tam Thanh,
Ngũ Phụng, Long Hải và thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc ngân sách cấp tỉnh và các dự án sử dụng
vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh Bình Thuận.
Việc đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư
xây dựng hiện hành của Nhà nước.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm lập các dự án đầu tư
trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và sắp xếp
thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình và hạng mục công trình để khi
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng có hiệu quả theo nguyên tắc ngân sách địa
phương ưu tiên bố trí cho một số dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh tại đảo Phú Quý.
- Trong số các dự án sử dụng ngân sách trung ương, nếu Thủ tướng Chính
phủ quyết định cho các Bộ, các cơ quan trung ương là chủ đầu tư thì do Bộ, các
cơ quan trung ương thực tiếp quản lý; Các dự án đầu tư quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 1, Quyết định 312/QĐ-TTg do ngân sách tỉnh
Bình Thuận bố trí vốn và quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện đầu tư:
Hàng năm, trước ngày 25 tháng 7 năm trước, căn cứ tổng mức vốn đầu tư,
kế hoạch về phân kỳ đầu tư các dự án trên địa bàn đảo Phú Quý được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, căn cứ vào tiến độ thực hiện các dự án, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh tham mưu giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố trí vốn thực hiện dự án
trong năm kế hoạch. Trường hợp nhu cầu đầu tư các dự án địa phương quản lý vượt
quá khả năng cân đối ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định
bổ sung có mục tiêu hỗ trợ tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án được đầu tư thông qua các Bộ, cơ quan trung ương
theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1, Quyết định số
312/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ:
Hàng năm, trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho các dự án này, các Bộ, cơ quan trung ương có dự án liên
quan lập dự toán nhu cầu vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước
ngày 25 tháng 7 năm trước để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước đối
với các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư tập trung của ngân sách nhà nước. Đối
với dự án quan trọng then chốt, để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Bộ Tài chính lựa chọn dự án, tổng hợp trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ.
3.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận được sử dụng các khoản thu từ đất (bao
gồm các khoản thu theo quy định của pháp luật về đất đai như tiền thu về sử dụng
đất, tiền thuê đất) để xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn để giải phóng mặt bằng
cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho đảo Phú Quý. Riêng tiền sử dụng đất, tiền
thuê đối với quỹ đất trong quy hoạch đảo Phú Quý chỉ được sử dụng để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho đảo Phú Quý.
Việc giao đất, cho thuê đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
của đảo Phú Quý được thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự
án có sử dụng đất theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất
đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/1/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 về việc chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật
hiện hành (trừ một số trường hợp không thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật như trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham
gia, đất đưa ra đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành, đất chỉ có một
nhà đầu tư lập dự án đề nghị được giao đất, cho thuê đất phù hợp với quy hoạch).
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng
đất từ đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và
nhu cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân
sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ dự toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận giao cơ quan tài chính phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và quyết
toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ
trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng
đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất
thì khoản thu sử dụng đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải
thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện
hành.
3.3. Đầu
tư cơ sở hạ tầng từ các nguồn vốn khác:
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện
ích công cộng cần thiết của đảo Phú Quý và các trợ giúp kỹ thuật khác, nếu thuộc
lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn, được huy động vốn đầu tư theo các hình
thức BOT, BTO, BT hoặc được phát hành trái phiếu công trình trong nước theo quy
định của pháp luật hiện hành. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xem xét hình thức
đầu tư phù hợp đối với từng dự án cụ thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận
quyết định lựa chọn hình thức đầu tư.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an để thực hiện tốt các dự án có liên quan đến chiến lược
phòng thủ nhằm phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh quốc gia.
- Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan trên địa bàn đảo Phú Quý thực hiện
các quy định tại Thông tư này.
2. Cục thuế tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực
hiện điểm f, khoản 1.1, Mục II, Thông tư này và các nội dung
khác về thuế.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Bình Thuận;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà
Nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Hải quan tỉnh Bình Thuận;
- UBND huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Kiểm toán Nhà nước;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT (2), PC (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|