Luật Đất đai 2024

Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Số hiệu 142/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/11/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 142/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:

1. Nhà nước cho thuê đất.

2. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.

3. Nhà nước cho thuê mặt nước.

Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân:

- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai 2003.

- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai 2003.

b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.

d) Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.

đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 để thực hiện dự án đầu tư.

d) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất

1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.

2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Điều 4. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 04 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.

Điều 5. Khung giá thuê mặt nước

1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau:

a) Dự án sử dụng mặt nước cố định : từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.

b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định : từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.

2. Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.

Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể

1. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; căn cứ đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.

2. Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:

a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài , tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.

2. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.

3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.

2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

4. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:

a) Tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

b) Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này.

2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

3. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo, theo quy định tại Nghị định này.

4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.

5. Các trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này.

Điều 10. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao, mục đích sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức

1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

2. Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.

3. Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm chuyển sang thuê đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Điều 12. Xác định tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất, giá trị quyền sử dụng đất được giao, do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất

1. Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này được tính theo giá đất tính bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất của loại đất cùng mục đích sử dụng với đất đã bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

2. Giá trị quyền sử dụng đất được giao, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này được tính theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Chương 3:

MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Điều 13. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.

2. Trong trường hợp đất thuê, mặt nước thuê thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì chỉ được hưởng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.

3. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất.

4. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

5. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.

Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

1. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.

3. Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.

4. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:

a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.

b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.

5. Dự án đang sử dụng đất được giao khi chuyển sang thuê đất, nếu dự án đó thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại của thời hạn được miễn tiền thuê đất.

6. Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh.

7. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

8. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.

2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.

4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

5. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 16. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này để xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm.

Cục trưởng Cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.

Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Chương 4:

THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Điều 17. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới:

a) Hồ sơ địa chính về thuê đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:

- Kiểm tra hồ sơ (số liệu) địa chính, xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp; viết thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; thông báo phải ghi rõ số tiền thuê nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê hoặc tiền thuê nộp hàng năm, thời gian nộp và các nội dung khác theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.

- Lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà thuộc trường hợp thuê quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này; cơ quan thuế căn cứ đơn giá thuê đất hiện hành tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Sau năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, các năm tiếp theo vào trước mỗi kỳ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh giá đất hoặc căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.

a) Trường hợp bình thường

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm

=

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

x

Diện tích đất thuê, mặt nước thuê

-

Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

-

Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước

b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.

c) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

=

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này

-

Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 (nếu có)

2. Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

=

Số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

x

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

x

Diện tích đất thuê, mặt nước thuê

-

Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

-

Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất

Chú ý: số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng tổng số năm thuê trừ đi số năm được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có).

Điều 19. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì quy đổi (hoặc quy đổi thông qua đồng tiền thứ 3 nếu không có tỷ giá trực tiếp) theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:

a) Theo thông báo của cơ quan thuế gửi đến, cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.

3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:

a) Sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan thuế thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất trước ngày 01 tháng 4, kỳ thứ hai trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.

4. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 20. Xử lý các tồn tại về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Các trường hợp đã nộp thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian thuê tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực:

a) Trường hợp nộp thừa bằng ngoại tệ, thì quy đổi số tiền nộp thừa bằng ngoại tệ thành tiền Việt Nam (VNĐ) để chuyển nộp vào thời gian tiếp theo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

b) Trường hợp nộp thừa bằng tiền Việt Nam (VNĐ) thì được chuyển nộp vào thời gian tiếp theo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Các trường hợp còn nợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian thuê tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

a) Trường hợp còn nợ tiền thuê bằng tiền ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam (VNĐ) tại thời điểm nộp tiền thuê.

b) Trường hợp còn nợ tiền thuê bằng tiền Việt Nam (VNĐ) thì nộp đủ số nợ còn lại.

3. Việc nộp hết số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ được thực hiện trong năm 2006, quá thời hạn này thì chịu phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này.

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan thuế, tài nguyên và môi trường, kho bạc và của người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Cơ quan thuế:

a) Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này.

b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra mọi tổ chức, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước theo đúng thời gian quy định tại Điều 19 Nghị định này.

c) Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Cơ quan kho bạc:

- Thu đủ số tiền thuê vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.

3. Cơ quan tài nguyên và môi trường:

a) Xác định đúng địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất được thuê.

b) Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.

c) Xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.

4. Trách nhiệm của người thuê đất, thuê mặt nước.

a) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.

b) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này.

Điều 22. Xử phạt

1. Chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc chiếm dụng, tham ô tiền thuê đất, thuê mặt nước; làm sai lệch hồ sơ, gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Người thuê đất, thuê mặt nước vi phạm các quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính.

Điều 23. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền thuê trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã thông báo.

2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Bộ Tài chính có trách nhiệm

1. Hướng dẫn việc tính và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Quy định mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.

3. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước theo nguyên tắc một đầu mối tiếp nhận hồ sơ đối với các trường hợp thuê đất mới, chuyển mục đích sử dụng đất thuê, chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.

Điều 25. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm

1. Hướng dẫn việc xác định loại đất, mục đích sử dụng đất, diện tích đất thuê, các loại giấy tờ liên quan khác về thuê đất, thuê mặt nước; chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.

2. Thống nhất với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế các cấp để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Hướng dẫn việc xác định vị trí, hạng đất, phân hạng đất làm căn cứ để áp dụng đơn giá thuê đất.

Điều 26. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Quyết định giá thuê mặt nước và ban hành đơn giá thuê đất làm cơ sở để Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.

3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.

Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất.

4. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phân cấp theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo việc thi hành không đúng quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Nghị định này thay thế các quy định về ưu đãi tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.

Những quy định trước đây về đơn giá thuê đất, thu tiền thuê đất trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

70
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Tải văn bản gốc Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 142/2005/ND-CP

Hanoi, November 14, 2005

 

DECREE

ON COLLECTION OF LAND RENTS AND WATER SURFACE RENTS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
Pursuant to the April 26, 2002 Ordinance on Price;
At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The State leases land.

2. The form of land assignment by the State is changed to the form of land lease.

3. The State leases water surface.

Article 2.- Land rent, water surface rent payers

1. The State shall lease land with annual collection of land rents in the following cases:

a/ Households, individuals:

- Rent land for agricultural production, forestry, aquaculture or salt production.

- Wish to continue using the agricultural land areas in excess of the assignment limits before January 1, 1999, for which the land use duration has expired under the provisions of Clause 2, Article 67 of the 2003 Land Law.

- Use agricultural land in excess of the assignment limits from January 1, 1999 to the effective date of the 2003 Land Law, excluding the land areas acquired from land use right transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Use land for construction of public facilities for business purposes.

- Households and individuals not directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture or salt production but assigned land without collection of land use levies shall have to switch to land lease according to the provisions of Point b, Clause 4, Article 82 of the 2003 Land Law.

b/ Economic organizations that rent land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture or salt production; for use as ground for construction of production and/or business establishments; construction of public facilities for business purposes; construction of infrastructures for assignment or lease; for mineral activities, production of building materials or making of pottery articles.

c/ State enterprises that had been assigned land by the State without collection of land use levies for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt production before January 1, 1999, shall have to switch to land lease under the provisions in Clause 2, Article 73 of the 2003 Land Law.

d/ Economic organizations that have been assigned land by the State with collection of land use levies and have paid land use levies or have been transferred land use rights and have paid money for the land use right transfer and such paid land use levies or paid money for the transferred land use rights belong to the state budget; economic organizations that have purchased assets liquidated, discounted, sold due to bankruptcy, no longer in use, which are attached to land for which land use levies have not yet been paid, shall be entitled to switch to land lease.

e/ Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.

2. The State shall lease land or water surface with rents collected annually or in lump sum for the whole land or water surface lease term in the following cases:

a/ Overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals that rent land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture or salt poduction; for use as ground for construction of production and/or business establishments; construction of public facilities for business purposes; construction of infrastructures for assignment or lease; for mineral activities, production of building materials, making of pottery articles; construction of residential houses for sale or lease.

b/ Foreign organizations with diplomatic functions, non-governmental organizations that rent land for construction of working offices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.

Article 3.- Subjects not liable to pay land rents

1. Persons who are assigned land without collection of land use levies under the provisions of Article 33 of the Land Law.

2. Persons who are assigned land with collection of land use levies under the provisions of Article 34 of the Land Law.

3. Organizations or individuals that use land for construction of infrastructures for common use in industrial parks under plannings already approved by competent authorities.

4. Organizations or individuals that are permitted to explore and/or exploit minerals but do not use the surface land layers and do not affect the use of surface land layers shall not be subject to land rents for areas where the surface land is not used.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS ON LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS

Article 4.- Land rent unit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For land of urban centers, commercial or service centers, traffic hubs, concentrated population quarters, which may yield special profits or be used as ground for production, business and/or service activities, provincial-level People’s Committee presidents shall base on the local situation to decide on the promulgation of land rent units higher than the set rent units, which, however, must not exceed four times the land rent unit specified in Clause 1 of this Article.

3. For land in deep-lying, remote, highland or island regions, areas facing socio-economic difficulties, areas facing particular socio-economic difficulties; land used for agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, land used as ground for production and/or business activities of projects in the domains entitled to investment encouragement or special investment encouragement, provincial-level People’s Committee presidents shall decide on the promulgation of land rent units lower than the set land rent units, which, however, must not be lower than half the set rent unit specified in Clause 1 of this Article.

4. Land rent units in case of auction of the rented-land use rights or bidding for projects involving the use of rented land shall be winning bids.

Article 5.- Water surface rent bracket

1. For water surface not specified in Article 13 of the 2003 Land Law, the rent bracket shall be stipulated as follows:

a) Projects involving the fixed water surface use: VND 10,000,000 to 100,000,000/km2/year.

b) Projects involving the non-fixed water surface use: VND 50,000,000 to 250,000,000/km2/year.

2. The water surface rent for each project shall be decided by provincial-level People’s Committee presidents; where the rented sea surface lies within two or more provinces and/or centrally run cities, the water surface rent shall be unamimously agreed upon by the presidents of the People’s Committees of such provinces and/or cities; if they cannot reach agreement, they must report such to the Prime Minister for decision.

3. The Finance Ministry shall guide the determination of sea surface rents for projects on oil and gas exploitation in the territorial waters and continental shelf of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Based on the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees under the provisions of the Government’s Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices and price bracket for assorted land categories; based on the land rent unit specified in Article 4 of this Decree, provincial-level People’s Committees shall promulgate the rent units for each category of land, each type of urban center, type of commune, region, type of street, land position or grade.

2. Based on land rent units set by provincial-level People’s Committees:

a/ Directors of provincial/municipal Services of Finance shall decide on the land rent unit for each specific project in cases where economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals rent land.

b/ District-level People’s Committee presidents shall decide on the land rent unit for each specific project for land-renting households and individuals.

In case of divergent opinions on land rent units between the land lessees and the agencies competent to decide on land rents, the settling decisions of provincial-level People’s Committee presidents shall be final.

Article 7.- Determination of land rents, water surface rents

1. The annual land rent or water surface rent shall be the rented area multiplied by the land rent unit or water surface rent unit.

2. Land rents and water surface rents shall be collected from the date of issue of land lease or water surface lease decisions of competent state bodies; where the time of handing over the land or water surface on the site is different from the time stated in the land lease or water surface lease decisions, the land rents or water surface rents shall be collected from the time of handing over the land or water surface.

3. Persons who are leased land by the State and have advanced money for land compensations or supports shall have such compensation or support money subtracted from the payable land rents; where upon the expiration of the land rent term, the land compensation or support money amounts are not fully subtracted, they shall be further subtracted in the extended land rent duration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8.- The period during which land rent units or water surface rent units are kept stable

1. The land rent unit of each project shall be kept stable for 5 years. At the end of this period, directors of provincial/municipal Services of Finance or presidents of district-level People’s Committees shall adjust land rent units for application to the subsequent period. Land rent units applicable to the subsequent period shall be adjusted under the provisions of Articles 4 and 6 of this Decree.

2. The water surface rent unit of each project shall be kept stable for 5 years. At the end of this period, provincial-level People’s Committee presidents shall adjust the water surface rent units for application to the subsequent period. Water surface rent units applicable to the subsequent period shall be adjusted under the provisions of Article 5 of this Decree.

3. The land rent units, water surface rent units shall be adjusted in the following cases:

a/ Projects for which land rents or water surface rents have been collected for the whole stable period under the provision of Clause 1 or 2 of this Article.

b/ Projects which have changed the use purpose of the rented land. In this case, the rent units shall be adjusted according to new use purposes at the time of changing the land use purposes.

4. The land rent or water surface rent adjustment shall not apply to the following cases where:

a/ At the time of adjustment of land rent units or water surface rent units by provincial-level People’s Committee presidents, the period during which rent units are kept stable has not yet expired, except for the cases specified in Clause 2, Article 9 of this Decree.

b/ The land rents or water surface rents have been paid in lump sum for the whole renting terms and at the time of adjustment of land rent units, water surface rent units by provincial-level People’s Committee presidents the land rent units or water surface rent units have been already determined and the land rents or water surface rents have been already paid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For projects involving land rent or water surface rent from January 1, 2006, the land rent unit or water surface rent unit specified in Articles 4, 5 and 6 of this Decree shall apply.

2. For projects involving land rent or water surface rent before January 1, 2006, with the rents being paid annually, the land rent units or water surface rent units shall be redetermined under the provisions of Articles 4, 5 and 6 of this Decree and applied as from January 1, 2006.

3. For cases of land rent or water surface rent before the effective date of this Decree where the land rents or water surface rents have been paid for many years, the land rent unit or water surface rent unit specified in this Decree shall not be redetermined for the duration for which the land rents or water surface rents have been paid. Upon the expiration of such duration, the land rent unit or water surface rent unit shall be redetermined for the subsequent duration as provided for in this Decree.

4. For cases of land rent, water surface rent before the effective date of this Decree where the land rents or water surface rents have been paid in lump sum for the whole renting terms, the land rent unit or water surface rent unit shall not be redetermined under the provisions of this Decree.

5. For cases where competent bodies have permitted the use of rented land use right value (land rents, water surface rents) for contribution of joint-venture or cooperation capital before the effective date of this Decree, the adjustment under the provisions of this Decree shall not be made. Upon the expiration of the duration of joint-venture or cooperation capital contribution with the land use right value, the land rent unit or water rent unit must be redetermined under the provisions of Articles 4, 5 and 6 of this Decree.

Article 10.- Switch from land assignment to land rent for households, individuals

1. Households and individuals that have been assigned agricultural land by the State within the set limits, are allowed to change the land use purpose to non-agricultural production and/or business and select the form of land rent shall be entitled to subtract the agricultural land use right value from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.

2. Households and individuals that have been assigned land by the State with collection of land use levies or transferred the land use rights by lawful land users and now switch to rent land shall be entitled to subtract the land use right value calculated at the land prices set for the assigned-land use purposes or the transferred-land use purposes from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.

Article 11.- Switch from land assignment to land rent for organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations which have been assigned land without having to pay land use levies are allowed to change the land use purpose to non-agricultural production and/or business and select the form of land rent shall pay the land rents according to the provisions of Articles 4 and 6 of this Decree.

3. Organizations which have been lawfully tranferred the land use rights and paid for the land use right transfer money not originating from the state budget and now switch to rent land shall be entitled to subtract the land use right value calculated at the land prices at the time of switch to rent land from the payable land rents provided that the subtracted amounts must not exceed the payable land rent amounts.

Article 12.- Determination of land compensation or support money, the assigned- or transferred-land use value subtracted from land rents

1. The land compensation or support money subtracted from the payable land rents under the provisions at Clause 3, Article 7 of this Decree shall be calculated at the prices used for calculation of compensation of the category of land having the same use purpose with the compensation or support land, promulgated by provincial-level People’s Committees, at the time of subtracting the land compensation or support money.

2. The assigned- or transferred-land use right value subtracted from the payable land rents as provided for in Articles 10 and 11 of this Decree shall be calculated at the prices of the assigned or transferred land at the time of switch from land assignment to land rent, promulgated by provincial-level People’s Committees.

Chapter III

LAND RENT, WATER SURFACE RENT EXEMPTION OR REDUCTION

Article 13.- Principles for land rent, water surface rent exemption or reduction

1. For land or water surface rented for execution of investment projects entitled to land rent or water surface rent exemption or reduction, the rent exemption or reduction shall apply on a case-by-case basis.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Land rent exemption and reduction shall not apply to cases of auction of land use rights for land lease.

4. Land or water surface rent exemption and reduction under the provisions of Articles 14 and 15 of this Decree shall only apply directly to the lessees and be calculated on the payable land or surface rent amounts.

5. Operational projects enjoying land or surface rent exemption or reduction preferences at levels higher than the levels set in this Decree shall enjoy such preference levels for the remaining duration; in cases where preference levels are lower than the levels set in this Decree, such projects shall be entitled to enjoy the preference levels set in this Decree for the remaining preference duration.

Article 14.- Land rent or water surface rent exemption

Land rents and water surface rents shall be exempted in the following cases:

1. Investment projects in the domains where investment is specially encouraged, which are executed in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties.

2. Projects involving the use of land for construction of condominiums for industrial park workers under projects approved by competent authorities, covering the house-selling prices or house-leasing prices which do not include land rent expenses; projects involving the use of land for construction of students’ dormitories with state budget money, for which the units assigned to manage such dormitories may only calculate charges enough to cover expenses for services, electricity and water supply, for management and other relevant expenses and must not calculate land rent expenses and depreciate the houses; projects involving the use of land for construction of public facilities for business purposes (socialization) in the fields of education, health, physical training, sport, science and technology.

3. Rents shall be exempted in the duration of construction under projects approved by competent authorities; in cases where a project is composed of many construction items or involves independent construction stages, rents shall be exempted according to each item or each independent construction stage; where it is impossible to separately calculate the rent for each construction item or independent construction stage, the construction duration shall be that of the construction item with the largest capital proportion.

4. As from the date of putting projects into operation, specifically as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Seven years for projects of investment in geographical areas facing socio-economic difficulties; projects on the list of domains where investment is specially encouraged.

c/ Eleven years for projects of investment in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties; projects on the list of domains where investment is encouraged which are executed in areas facing socio-economic difficulties.

d/ Fifteen years for projects on the list of domains where investment is encouraged which are executed in geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties.

The lists of domains of investment encouragement, domains of special investment encouragement, geographical areas facing socio-economic difficulties, geographical areas facing exceptional socio-economic difficulties shall comply with the Government’s regulations.

5. If projects involving the use of land transferred upon switch to land rent are entitled to land or water surface rent exemption under the provisions of Clauses 1, 3 and 4 of this Article, they shall be exempt from land rent for the remaining duration of land rent exemption.

6. Projects meeting with difficulties and having to temporarily stop construction or operation shall be exempt from land rents or water surface rents for the duration of temporary cessation of construction or operation under certification of the agencies granting investment licenses or business registration certificates.

7. Projects on construction of working offices of foreign diplomatic missions, consulates or representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting pary according to the principle of reciprocity.

8. Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.

Article 15.- Land rent, water surface rent reduction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Land rented for use as ground for production and/or business activities of cooperatives shall be entitled to 50% land rent reduction.

2. For land rented or water surface rented and used for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, and suffering from natural disasters or fires which have caused a loss of under 40% of the output, the corresponding land rent reduction shall be considered; if the loss is 40% or over, the land rent shall be exempted for the year of loss.

3. For land rented or water surface rented and used for production and/or business purposes other than agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, and suffering from natural disasters, fires or force majeure accidents, the land rent or water surface rent shall be reduced by 50% for the duration of temporary cessation of production and/or business.

4. Land rented under projects on construction of working offices of foreign diplomatic missions, consulates or representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting party or on the principle of reciprocity.

5. Other cases to be decided by the Prime Minister at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or presidents of provincial/municipal People’s Committees.

Article 16.- Competence to decide on exemption, reduction of land rents, water surface rents

Tax offices shall base themselves on the cadastral dossiers enclosed with papers evidencing the subjects eligible for land rent, water surface rent exemption or reduction as specified in Articles 14 and 15 of this Decree to determine the payable land rent or water surface rent amounts, the exempted or reduced land rent or water surface rent amounts.

Directors of provincial/municipal Tax Departments shall decide on land rent, water surface rent exemption or reduction for economic organizations, foreign organizations and individuals or overseas Vietnamese that rent land.

Heads of Tax Sub-Departments shall decide on land rent, water surface rent exemption or reduction for land-renting households and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LAND RENT, WATER SURFACE RENT COLLECTION, PAYMENT

Article 17.- Land rent- or water surface rent-determining order

1. For cases of new land renting, new water surface renting:

a/ Land renting cadastral dossiers sent by land use right registration offices or natural resources and environment agencies, land or water surface rent rate decisions of provincial-level People’s Committee presidents, provincial/municipal Finance Service directors or district-level People’s Committee presidents shall serve as bases for tax offices to determine the land or water surface rent amounts to be paid by organizations, households or individuals.

b/ Within 5 working days as from the date of receipt of complete cadastral dossiers sent by land use right registration offices or natural resource and environment agencies, the tax offices must:

- Examine the cadastral dossiers (data), determine the payable land or water surface rent amounts; send written notices on land or water surface rent amounts to payers, clearly stating the payable rent amounts to be paid in lump sum for the whole rent term or to be paid annually, payment time and other contents prescribed by the Finance Ministry. Where there are not enough bases for determining the land or water surface rent amounts, within 10 working days after the receipt of dossiers, the tax offices must notify the dossier-sending agencies thereof in writing for supplement; after the receipt of complete cadastral dossiers, the time limit of 5 working days shall be counted from the date of receipt of complete supplemental dossiers.

- Compile dossiers for monitoring land or water surface rent payment according forms set by the Finance Ministry; send notices on land or water surface rent payment to payers.

2. For cases of currently using land or water surface rented before this Decree takes effect, which fall into the renting cases defined in Clauses 2 and 3 of Article 9 of this Decree, the tax offices shall base on the current land rent units to sum up and report these cases to provincial/municipal Finance Services which shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant branches in, adjusting land or water surface rent units according to the provisions of this Decree. Based on the decisions of provincial-level People’s Committee presidents, provincial/municipal Finance Service directors or district-level People’s Committee presidents on adjustment of land or water surface rent units, the tax offices shall re-determine the payable land rent or water surface rent amounts and issue notices to the rent payers.

3. After the first year of land renting or water surface renting and the payment of land or water surface rent amounts notified in writing to the rent payers, tax offices shall issue notices to rent payers for the subsequent years just before each land or water surface rent payment period. In cases where competent People’s Committees adjust the land prices or the bases for calculation of land rents or water surface rents, they must re-determine the payable land or water surface rent amounts and notify the payers thereof for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In case of annual payment of land rents or water surface rents

a/ For normal cases:

Annual payable land rent or water surface rent

=

Land or water surface rent unit

x

Rented land or water surface area

-

Land or water surface rent amount reduced under Clause 1, Article 15 of this Decree (if any)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Land compensation or support money allocated for one year and subtracted from the land or water surface rent amount

b/ Land or water surface rent payment year shall be the calendar year starting from January 1 to the end of December 31. In cases where the first year of land or water surface renting or the last year of land or water surface renting is not composed of full 12 months, the rent of the first or last year of land or water surface renting shall be calculated according to the number of months.

c/ In case of land or water surface rent reduction under the provisions of Clause 2 or 3, Article 15 of this Decree:

Payable land or water surface rent amount

=

Payable land or water surface rent determined at Point a, Clause 1 of this Article

-

Land or water surface rent amount reduced under Clause 2 or 3, Article 15 (if any)

2. In case of lump-sum rent payment for the whole land or water surface renting duration:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

=

Number of land or water surface rent payment years

x

Land or water surface rent unit

x

Rented land or water surface area

-

Land or water surface rent amount reduced under Clause 1, Article 15 of this Decree (if any)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Note: The number of land or water surface rent payment years is the total number of years minus the number of land or water surface rent exemption years (if any).

Article 19.- Land or water surface rent collection and payment

1. Land or water surface rents shall be paid in Vietnamese currency (VND); where foreign organizations and individuals or overseas Vietnamese pay land or water surface rents in foreign currencies, they shall convert them into VND (or through a third currency in case of non-availability of direct exchange rates) at the average transaction exchange rates of the interbank market at the time of land or water surface rent payment.

2. The land or water surface rent payment is provided for as follows:

a/ According to the notices sent by tax offices, which are further sent by the natural resources and environment agencies to the land or water surface rent-paying organizations, households or individuals.

b/ Organizations, households and individuals shall pay land or water surface rents strictly according to the notices of tax offices.

3. In case of annual payment of land or water surface rents:

a/ After the first year of rent payment, in the subsequent years, the tax offices shall notify the rent payment directly to rent payers.

b/ Rents shall be paid twice a year, the first payment shall be made before April 1 and the second payment before October 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20.- Handling of problems in land rent or water surface rent collection

1. In case of overpayment of land rents or water surface rents for the renting duration before the effective date of this Decree:

a/ In case of overpayment in foreign currency, the overpaid amounts shall be converted into VND and carried forward to the subsequent payment period as from the effective date of this Decree.

b/ In case of overpayment in VND, the overpaid amounts shall be carried forward to the subsequent payment period as from the effective date of this Decree.

2. In case of outstanding land rents or water surface rents of the renting duration before the effective date of this Decree:

a/ In case of outstanding rents in foreign currency, the outstanding amounts shall be converted into VND at the exchange rates at the time of rent payment.

b/ In case of outstanding rents in VND, the outstanding amounts shall be paid.

3. Outstanding land or water surface rent amounts must be fully paid in 2006; past this time limit, fines shall be imposed as provided for in Clause 1, Article 22 of this Decree.

Article 21.- Responsibilities of tax offices, natural resource and environment agencies, treasuries and land or water surface rent payers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To determine land rents, water surface rents and notify them to payers according to the provisions of this Decree.

b/ To urge, guide, inspect all organizations and individuals in payment of land rents or water surface rents into the state budget strictly according to the deadline specified in Article 19 of this Decree.

c/ To clarify queries of rent payers; to settle complaints about land rents or water surface rents.

2. Treasury offices:

- To fully collect rents into the State Treasury according to notices on land rent or water surface rent payment.

- Not to leave the money collection till the following day when the persons who have the responsibility to fulfill the financial obligations have completed the payment procedures.

- Not to refuse the collection for any reason.

3. Natural resource and environment agencies:

a/ To correctly determine the location, position, area and type of rented land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) To certify and fully write the data used as bases for determination of land rent units and land rents.

4. Responsibilities of land or water surface lessees

a/ To pay land rents or water surface rents strictly by the mode and within the time limit stated in the land or water surface renting contracts.

b/ To be fined for late payment as provided for in Clause 1, Article 22 of this Decree if failing to fully pay land rents or water surface rents within the land rent or water surface rent payment time limit.

Article 22.- Sanctions

1. For late payment of land rents or water surface rents into the state budget, a fine of 0.02% of the late paid rent amount shall be imposed for each day of late payment.

2. Those who abuse their positions and powers to deliberately cause difficulties or obstacles to land rent or water surface rent payers or to appropriate or embezzle rent money; falsify dossiers, causing losses to the state budget, shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, pay compensations or be examined for penal liability according to the provisions of law.

3. Land rent or water surface rent payers violating the provisions of this Decree shall be administratively sanctioned.

Article 23.- Complaints and settlement of complaints

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The settlement of complaints shall comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations.

Chapter V

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 24.- The Finance Ministry shall have the responsibility:

1. To guide the calculation and payment of land rents and water surface rents; to guide the procedures and dossiers for land rent or water surface rent exemption or reduction.

2. To set forms of books for management of land rent, water surface rent collection and payment and to decentralize the management of land rent or water surface rent collection and payment in accordance with the decentralization of state budget management and with the land law.

3. To coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in providing for dossiers, order and procedures for receipt, transfer of dossiers between finance bodies, tax offices and natural resource and environment agencies for determination of land rent or water surface rent amounts on the principle of one agency receiving dossiers for cases of new land renting, change of land use purposes, switch from land assignment, and reception through land use right transfer to land lease.

Article 25.- The Ministry of Natural Resources and Environment shall have the responsibility:

1. To guide the determination of land categories, land use purposes, rented land acreage, other relevant papers on land renting, water surface renting; the switch from land assignment, land reception via land use right transfer to land renting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To guide the determination of land location, category and grade, serving as bases for application of land rent units.

Article 26.- Provincial/municipal People’s Committees

1. To decide on water surface rents and promulgate land rent units for use as bases for provincial/municipal Finance Service directors or district-level People’s Committee presidents to decide on the land rent unit for each specific project.

2. To direct People’s Committees of different levels to apply measures for inspecting and supervising the use of land by land or water surface lessees and the collection and payment of land rents and water surface rents in accordance with the provisions of this Decree.

3. To direct the specialized agencies of provincial-level People’s Committees to coordinate with tax offices in organizing the management of lessees and the collection of land rents or water surface rents according to the provisions of this Decree.

To inspect and handle cases of violation in declaration and implementation of exemption or reduction for wrong subjects and/or in contravention of regulations, causing damage to the state or land rent payers.

4. To decide on settlement of complaints and denunciations or to decentralize the settlement according to competence of complaints and denunciations about wrong implementation of the provisions on land rent or water surface rent collection in accordance with provisions of the law on complaints and denunciations.

Article 27.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The previous regulations on land rent units and land rent collection which are contrary to the provisions of this Decree shall all be annulled.

Article 28.- Implementation responsibility

The Finance Minister shall guide the implementation of this Decree.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, provincial/municipal People’s Committee presidents, and persons leased land or water surface by the State shall have to implement this Decree.

 

 

THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Số hiệu: 142/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 14/11/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:

1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Nhà nước cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.

3. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.

4. Nhà nước cho thuê mặt nước".

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:

1. Nhà nước cho thuê đất.

2. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.

3. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:

PHẦN A NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I- Phạm vi điều chỉnh (áp dụng)

Thông tư này hướng dẫn thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 1 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi chung là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP), bao gồm:

1- Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai, phạm vi đất theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai (Phụ lục số 01).

2- Nhà nước cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất trong các trường hợp sau:

2.1- Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.

2.2- Chuyển từ giao đất có thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.

3- Nhà nước cho thuê mặt nước, mặt biển (gọi chung là thuê mặt nước) thuộc vùng lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam không thuộc phạm vi đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:

1. Nhà nước cho thuê đất.

2. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.

3. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
2. Sửa đổi điểm a ... khoản 2 Điều 2 như sau:

"a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
2. Sửa đổi ... điểm c khoản 2 Điều 2 như sau:
...
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư".

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
...
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 để thực hiện dự án đầu tư.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:

"1. Căn cứ giá đất và đơn giá thuê đất quy định tại Điều 5a Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá thuê đất (mức tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê) cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí hạng đất".

Xem nội dung VB
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể

1. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; căn cứ đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
6. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:

"1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.

Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của thời hạn (05 năm) tiếp theo".

Xem nội dung VB
Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 2 Điều 13 như sau:

"2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; hết thời hạn miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất còn lại; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất".

Xem nội dung VB
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
2. Trong trường hợp đất thuê, mặt nước thuê thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì chỉ được hưởng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 4 Điều 14 như sau:

“4. Kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:

a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.

b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ".

Xem nội dung VB
Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
4. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:

a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.

b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Mục II Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
II- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1, khoản 4 hướng dẫn như sau: dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư; địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
...
3- Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; nay chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
4. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:

a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.

b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Mục II Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
11. Sửa đổi khoản 1... Điều 18 như sau:

"1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm

Số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Số thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng nộp tiền thuê đất hàng năm. Số thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng nộp tiền thuê đất hàng năm như sau:

a) Trường hợp bình thường

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước x Diện tích đất thuê, mặt nước thuê - Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

b) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm = Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này - Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

Ghi chú:

- Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) được quy đổi ra năm, tháng và được trừ vào thời gian phải nộp tiền thuê đất nhưng mức trừ tối đa không quá thời gian phải nộp tiền thuê đất.

- Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.

Xem nội dung VB
Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.

a) Trường hợp bình thường

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm = (Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước x Diện tích đất thuê, mặt nước thuê) - Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) - Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước

b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.

c) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp = Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này - Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 (nếu có)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
11. Sửa đổi...khoản 2 Điều 18 như sau:
...
2. Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước.

Tiền thuê đất phải nộp = Giá giao đất có thu tiền sử dụng đất của loại đất tương ứng với cùng thời hạn x Diện tích đất thuê - Tiền thuê đất được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) - Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất (nếu có)

Tiền thuê mặt nước phải nộp = Số năm phải nộp tiền thuê mặt nước x Đơn giá thuê mặt nước x Diện tích mặt nước thuê - Số tiền thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

Ghi chú:

- Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp một lần nhưng mức trừ tối đa không quá số tiền thuê đất phải nộp.

- Số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng tổng số năm thuê trừ đi số năm được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có)"

Xem nội dung VB
Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
...
2. Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp = (Số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước x Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước x Diện tích đất thuê, mặt nước thuê) - Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) - Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất

Chú ý: số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng tổng số năm thuê trừ đi số năm được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 1 Điều 22 như sau:

"1. Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải chịu nộp phạt; việc xử phạt chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành".

Xem nội dung VB
Điều 22. Xử phạt

1. Chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 2 Điều 41 Nghị định 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 41. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ các quy định sau:
...
c) Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Xem nội dung VB
Điều 4. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 04 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- Đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; trong trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì giá đất xác định đơn giá thuê đất là giá đất ở.

2- Khoản 2 quy định đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ; căn cứ vào thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn 0,5% giá đất nhưng tối đa không quá 04 lần, tức đơn giá thuê đất cao nhất bằng 2% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; một số nội dung cụ thể như sau:

- Đất có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ được xác định theo hướng dẫn tại tiết c điểm 2 Mục II Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để xác định đất thuộc các vị trí cụ thể: Trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung.

3- Khoản 3 quy định đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì căn cứ vào điều kiện và yêu cầu khuyến khích đầu tư của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn 0,5% giá đất, nhưng mức đơn giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; hướng dẫn cụ thể như sau:

- Vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để quy định đơn giá thuê đất cụ thể đối với từng vị trí, lĩnh vực đầu tư cụ thể; mức thấp nhất bằng 0,25% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

4- Khoản 4 quy định về đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; trong trường hợp này, người nộp tiền thuê đất không được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 04 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ) như sau:

Điều 1. Sửa đổi Mục I Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:

“1. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

1.1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc quyết định theo quy định tại điểm 1.6 khoản này.

1.2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất nhưng tối đa không quá hai (02) lần tỷ lệ quy định tại điểm 1.1 khoản này.

1.3. Đối với đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,5 lần tỷ lệ quy định tại điểm 1.1 khoản này.

1.4. Trường hợp trong quá trình sử dụng mà có thay đổi mục đích sử dụng đất thuê ghi trong hợp đồng thuê đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị điều chỉnh hợp đồng thuê đất. Căn cứ vào hợp đồng thuê đất, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất phù hợp với mục đích sử dụng đất thuê theo chế độ quy định.

1.5. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm thực hiện như sau:

a. Trường hợp xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm. Đơn giá thuê đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế tại địa phương.

b. Trường hợp xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại tiết a điểm này.

1.6. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất để tính thu tiền thuê đất của các trường hợp tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.

1.7. Việc xác định mục đích sử dụng đất thuê; giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản này được hướng dẫn như sau:

a. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất. Trường hợp không có quyết định cho thuê đất hoặc trong quyết định cho thuê đất không ghi mục đích sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.

b. Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại bảng giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

c. Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể đối với từng thửa đất theo quy hoạch được duyệt trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại cho phù hợp.

Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

Trường hợp cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.

(Ví dụ 1 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

3. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê.

3.1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với diện tích đất thuê (tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).

Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được tính bằng giá giao đất có thu tiền sử dụng đất với cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng, cùng thời hạn sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính nhưng không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

(Ví dụ 2 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

3.2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất do Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành) nhân (x) tỷ lệ % quy định tại điểm 1.1, 1.2 và 1.3 khoản 1 Điều này.

Đơn giá thuê đất trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định phải điều chỉnh lại giá đất để tính đơn giá thuê đất theo nguyên tắc sau:

a. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh tăng dưới 20% so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất cho thời hạn ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

b. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

(Ví dụ 3 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

4. Việc xác định giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

4.1. Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Căn cứ vào hồ sơ thuê đất theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp của giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định như sau:

4.1.1. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất.

4.1.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất; cụ thể như sau:

a. Đối với những thửa đất có giá trị lớn (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành): từ 15 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 5 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các các tỉnh còn lại thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất để tính đơn giá thuê đất cho từng thửa đất cụ thể.

Việc xác định giá đất thị trường để tính đơn giá thuê đất trong trường hợp này do Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định. Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền thuê đất cho từng trường hợp cụ thể. Trường hợp trên địa bàn địa phương không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b. Đối với những thửa đất có giá trị nhỏ (thấp hơn các mức quy định nêu tại tiết a điểm này cho từng khu vực) thì để đơn giản thủ tục hành chính, Sở Tài chính chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất.

Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ (%) giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất.

4.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

Căn cứ vào hồ sơ thuê đất, căn cứ biến động giá đất thực tế trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:

a. Quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để xác định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.

b. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm 4.1 (4.1.2) khoản này.

5. Việc xác định giá đất cụ thể để điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Căn cứ hồ sơ thuê đất, thời hạn điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định, căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Thông tư này, thực hiện như sau:

5.1. Trường hợp áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo thì Sở Tài chính xác định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo thẩm quyền quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với hộ gia đình, cá nhân) theo thẩm quyền quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

5.2. Trường hợp phải xác định giá đất thị trường trong điều kiện bình thường để điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo thì không phân biệt thửa đất có giá trị lớn hay thửa đất có giá trị nhỏ đều được được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều này để thực hiện việc xác định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất."

Xem nội dung VB
Điều 4. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 04 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 2 Điều 41 Nghị định 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:

"2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì việc xác định lại đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:

a) Dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.

b) Dự án đầu tư không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo quy định tại Điều 5a, Điều 5, Điều 6 Nghị định này".

Xem nội dung VB
Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
...
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
3. Bổ sung Điều 5a như sau:

"Điều 5a. Đơn giá thuê đất

1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.

2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tối đa không quá hai (02) lần đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.

Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) khác với thời hạn thuê đất trong trường hợp trả tiền thuê đất một lần quy định tại điểm này thì thời hạn hoạt động của dự án được điều chỉnh phù hợp với thời hạn thuê đất.

5. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng đấu giá nhân (x) với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất (bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp và tương ứng như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).

b) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.

6. Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.

7. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng. Đơn giá thuê đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng cho phù hợp với thực tế tại địa phương".

Xem nội dung VB
Chương 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Điều 4. Đơn giá thuê đất
...
Điều 5. Khung giá thuê mặt nước
...
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
...
Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
...
Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
...
Điều 10. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
...
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức
...
Điều 12. Xác định tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất, giá trị quyền sử dụng đất được giao, do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất
Chương này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
8. Bổ sung Điều 12a như sau:

"Điều 12a. Xác định nghĩa vụ tài chính đối với dự án đầu tư sử dụng đất có nguồn gốc do các tổ chức kinh tế đang được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

1. Tổ chức kinh tế đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, nếu được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ trên đất Nhà nước đang cho thuê thì:

a) Trường hợp tổ chức kinh tế tự thực hiện dự án đầu tư thì phải chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp tổ chức kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép liên doanh, liên kết với tổ chức kinh tế khác (hình thành pháp nhân mới) để thực hiện dự án đầu tư thì pháp nhân mới phải thực hiện theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (trường hợp pháp nhân mới thuộc đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất); phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (trường hợp pháp nhân mới thuộc đối tượng thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê).

2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất đang cho tổ chức kinh tế thuê để giao cho tổ chức kinh tế khác đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải thực hiện giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

3. Việc xác định thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và trường hợp giao đất, cho thuê đất không thực hiện được bằng hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sát với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường".

Xem nội dung VB
Chương 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Điều 4. Đơn giá thuê đất
...
Điều 5. Khung giá thuê mặt nước
...
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
...
Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
...
Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
...
Điều 10. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
...
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức
...
Điều 12. Xác định tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất, giá trị quyền sử dụng đất được giao, do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất
Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
5. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

"3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; Mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án".

Xem nội dung VB
Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
5. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

"3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; Mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án".

Xem nội dung VB
Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
...
5. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

"3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; Mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án".

Xem nội dung VB
Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
II- Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Đối tượng thu tiền thuê đất, mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; một số trường hợp hướng dẫn cụ thể như sau:

1.1- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì được sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai.

1.2- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại tiết b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 75 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

1.3- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm theo quy định tại khoản 1 Điều 93, khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai; thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định từ Điều 74 đến Điều 82 Luật Đất đai; thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

1.4- Tổ chức kinh tế thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đã có hạ tầng, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị và các trường hợp xây dựng kết cấu hạ tầng khác.

1.5- Đơn vị sự nghiệp công được nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải trả tiền thuê đất theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.6- Tổ chức đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, sử dụng đất vào xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; nay lựa chọn hình thức thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất.

2- Khoản 2 quy định về các trường hợp nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước; một số trường hợp được hướng dẫn cụ thể như sau:

2.1- Điểm b quy định về tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, cơ quan hoặc tổ chức phi chính phủ; đại diện của tổ chức phi chính phủ.

2.2- Điểm c quy định về tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho phép sử dụng mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, bên Việt Nam trong hợp đồng hợp tác kinh doanh được Nhà nước cho thuê mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư.

2.3- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ở tại đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê phải:

a- Trả tiền thuê đất hàng năm đối với dự án xây dựng nhà ở để cho thuê.

b- Trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; khi bán nhà ở, nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã trả như sau:

- Đối với nhà biệt thự thì nộp trong thời hạn một tháng kể từ ngày ký hợp đồng bán nhà.

- Đối với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch phải nộp chậm nhất là tại thời điểm kết thúc dự án.

Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tại thời điểm nộp tiền chênh lệch.

3- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, không thu tiền thuê đất nhưng có sử dụng một phần diện tích đất vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc công trình công cộng có mục đích kinh doanh mà không lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân:

- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai 2003.

- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai 2003.

b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.

d) Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.

đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 để thực hiện dự án đầu tư.

d) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần A Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
III- Đối tượng không thu tiền thuê đất

Đối tượng không thu tiền thuê đất quy định tại Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định về người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai, bao gồm cả trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2- Khoản 3 quy định diện tích đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp; là diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà khu công nghiệp không trực tiếp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê, chuyển nhượng cho người khác sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc làm nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án có thuê đất thực hiện trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất

1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.

2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần A Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần A Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
III- Đối tượng không thu tiền thuê đất

Đối tượng không thu tiền thuê đất quy định tại Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định về người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai, bao gồm cả trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2- Khoản 3 quy định diện tích đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp; là diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà khu công nghiệp không trực tiếp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê, chuyển nhượng cho người khác sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc làm nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án có thuê đất thực hiện trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất

1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.

2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần A Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
II- Khung giá cho thuê mặt nước:

Khung giá cho thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 về khung giá thuê mặt nước, hướng dẫn cụ thể như sau:

a- Dự án sử dụng mặt nước cố định quy định tại điểm a là mặt nước để sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.

b- Dự án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại điểm b là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định.

2- Khoản 3 về đơn giá thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 5. Khung giá thuê mặt nước

1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau:

a) Dự án sử dụng mặt nước cố định : từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.

b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định : từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.

2. Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III- Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1- Về khoản 1; căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.

2- Về khoản 2; căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục này; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp do cơ quan tài nguyên – môi trường chuyển đến:

- Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến cơ quan tài nguyên – môi trường, cơ quan thuế cùng cấp.

- Phòng Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Xem nội dung VB
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể

1. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; căn cứ đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.

2. Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:

a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài , tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ) như sau:
...
Điều 2. Sửa đổi Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 4 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:

"1. Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Căn cứ mục đích sử dụng đất thuê, khả năng sinh lợi, khu vực và lĩnh vực đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 5a Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ (được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí.

2. Căn cứ vào giá đất tính thu tiền thuê đất, căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này:

2.1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoàithuê đất.

2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất."

Xem nội dung VB
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể

1. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; căn cứ đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.

2. Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:

a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài , tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 94/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2011 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV- Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 quy định "Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước"; diện tích thuê được xác định theo quyết định cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích thực tế sử dụng khác với diện tích ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê được tính theo diện tích thực tế sử dụng; trường hợp sử dụng đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ mà phải nộp tiền thuê đất thì diện tích tính tiền thuê là diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì diện tích mặt biển để tính tiền thuê là diện tích nhà thầu thực tế sử dụng.

Thời điểm bắt đầu tính và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

2- Khoản 3 về "Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất."; tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (gọi chung là tiền bồi thường đất) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trường hợp thu tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất thì nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất nhỏ hơn tiền bồi thường đất thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại tiết b điểm 2 Mục này.

b) Trường hợp thu tiền thuê đất hàng năm thì xác định thời gian không phải nộp tiền thuê đất (tính bằng năm, viết tắt là n) do được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp như sau:

n = Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp / Tiền thuê đất phải nộp một năm

- n là số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất).

- Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Giá đất của loại đất đã bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất nhân (x) diện tích đất được trừ tiền bồi thường (= diện tích đất phải nộp tiền thuê đất).

- Tiền thuê đất phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê đất của dự án x diện tích đất phải nộp tiền thuê.

b1- Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (viết tắt là N) lớn hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N > n) thì phần thời gian chênh lệch này (N – n) phải nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định.

b2- Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (N) nhỏ hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N < n: hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất) thì:

- Nếu tiếp tục thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho số năm còn lại (n – N); sau thời gian đó (từ năm n + 1) phải nộp tiền thuê đất theo quy định.

- Nếu không tiếp tục thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

Mức bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất = Số năm còn lại(n – N) x Đơn giá thuê đất tại thời điểm thu hồi đất x Diện tích đất phải trả tiền thuê đất mà Nhà nước thu hồi

Số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp được xác định tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất và được ghi rõ trong giấy tờ của hồ sơ thuê đất.

c- Các trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất phải bồi thường đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; không được trừ vào tiền thuê đất.

d- Dự án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, mặt nước.

Xem nội dung VB
Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.

2. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.

3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục II Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
II- THAY THẾ MỤC IV PHẦN B NHƯ SAU:

“IV- Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung được hướng dẫn như sau:

1- Khoản 1 được hướng dẫn như sau:

1.1- Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích đất thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; diện tích đất thuê được xác định theo quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng khác với diện tích đất ghi trong quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tính theo diện tích đất thực tế sử dụng.

Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

1.2- Trường hợp người được giao đất không thu tiền sử dụng đất sử dụng đất được giao vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của đơn vị, vừa phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ (không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ) thì tính tiền thuê đất phải nộp đối với diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo phương pháp phân bổ.

Số tiền thuê đất làm căn cứ để tính phân bổ là số tiền thuê đất phải nộp 01 năm được tính trên diện tích khuôn viên đất (được giao) và đơn giá thuê đất do cơ quan/người có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong năm và thực hiện theo nguyên tắc quy về một giá (giá kinh doanh) để phân bổ. Căn cứ hệ số giá của 1 hoặc 2 loại dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng doanh thu của đơn vị, cơ quan thuế cùng đơn vị thỏa thuận trên nguyên tắc đảm bảo nghĩa vụ của đơn vị đối với Ngân sách nhà nước, đồng thời tránh lạm thu. Cách tính như ví dụ sau đây:

Ví dụ: Một nhà khách của UBND tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị, vừa kinh doanh các dịch vụ : Phòng nghỉ, ăn uống, cho thuê phòng họp, trông giữ xe... Tiền thuê đất phải nộp 01 năm tính cho khuôn viên đất của nhà khách là 25 triệu đồng;

- Doanh thu phòng nghỉ kinh doanh là 300 triệu đồng

- Doanh thu phòng nghỉ nội bộ là 100 triệu đồng

- Doanh thu kinh doanh khác là 150 triệu đồng

- Doanh thu nội bộ khác là 50 triệu đồng

Căn cứ tổng doanh thu phòng nghỉ, đơn giá bình quân năm của phòng nghỉ kinh doanh là 150.000đ/giường/ngày đêm, phòng nghỉ nội bộ là 100.000đ/giường/ngày đêm, như vậy hệ số giá kinh doanh và giá nội bộ là 1,5 lần. Tổng doanh thu quy đổi (để tính tiền thuê đất phải nộp) như sau :

300tr + (100 tr x 1,5) + 150 tr + (50 tr x 1,5) = 675 tr.

Tiền thuê đất phải nộp = ( 25tr : 675 tr) x (300tr + 150tr) = 12.150.000đ

Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ Báo cáo tài chính năm trước, thỏa thuận với đơn vị về mức tạm nộp tiền thuê đất trong năm. Năm sau, căn cứ báo cáo tài chính năm trước, cơ quan thuế cùng đơn vị thống nhất mức tiền thuê đất phải nộp của năm trước và điều chỉnh vào Thông báo nộp tiền thuê đất trong năm

2- Khoản 2 được hướng dẫn như sau:

Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì việc xác định tiền thuê mặt nước (mặt biển) như sau:

- Diện tích để tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) là Diện tích phát triển theo Kế hoạch Phát triển của dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đơn giá thuê mặt nước (mặt biển) được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

- Thời điểm tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) được tính từ thời điểm Kế hoạch Phát triển của dự án khai thác dầu khí có hiệu lực sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt."

3- Việc trừ tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP), chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và được hướng dẫn cụ thể như sau:

3.1- Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (áp dụng cho thời gian thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả (có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo).

Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất tự thoả thuận mức bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản với người bị thu hồi đất (không thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 39 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ được tính theo giá đất của mục đích sử dụng đất được giao hoặc được công nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đã chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Năm 2005 nộp tiền thuê đất theo Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì không được trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp; Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi, nếu tiếp tục thuê đất và nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất (chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định trên.

Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ về đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ, tài liệu khác về số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả, người thuê đất lập Báo cáo quyết toán về bồi thường, hỗ trợ đất (gồm số liệu tổng hợp và chi tiết), trong đó nêu rõ số liệu theo phương án đã được phê duyệt, số thực chi trả, số chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh (đối với dự án đã chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và đã nộp tiền thuê đất năm 2005 theo các chế độ quy định trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); gửi Sở Tài chính (đối với phương án bồi thường do UBND cấp tỉnh phê duyệt), UBND cấp huyện (đối với phương án bồi thường do UBND cấp huyện phê duyệt) xác nhận Báo cáo quyết toán. Cơ quan thuế căn cứ Báo cáo quyết toán đã được xác nhận, kiểm tra lại tính chính xác, phù hợp của số liệu (nếu thấy cần thiết), thực hiện việc khấu trừ theo quy định tại Thông tư này, lưu giữ 01 bản chính trong hồ sơ tính tiền thuê đất của người thuê đất.

3.2- Căn cứ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ đã được xác định theo quy định tại tiết 3.1 điểm này, việc trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện như sau:

a) Trường hợp nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất thì người thuê đất nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước ngay trong năm đầu tiên nộp tiền thuê đất.

b) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm, căn cứ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và số tiền thuê đất phải nộp hàng năm, cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất).

Các trường hợp đã xác định “số năm (n) được trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất)” theo hướng dẫn tại tiết b điểm 2 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3.3- Các trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất phải bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.

3.4- Dự án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.

2. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.

3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục II Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục V Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V- Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:

1- Khoản 2 về dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm thì nay phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II, III Phần II Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
...
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục III Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
III- SỬA ĐỔI ĐIỂM 1 MỤC V PHẦN B NHƯ SAU:

“1- Khoản 2 được hướng dẫn như sau:

1.1- Các dự án đầu tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và trả tiền thuê đất hàng năm được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất đã ghi trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất thực hiện như sau:

Đối với các dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01/4/1990, Quyết định số 1417TC/TCĐN ngày 30/12/1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995) thì được:

- Tiếp tục thực hiện đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa đủ thời hạn ổn định 05 năm.

- Hết thời hạn ổn định 05 năm thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.

- Trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần D Thông tư số 120/2005/TT-BTC.

1.2- Các trường hợp khác (đang trả tiền thuê đất hàng năm hoặc không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất) thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thực hiện như sau:

- Các trường hợp khác không thuộc đối tượng có điều kiện quy định tại tiết 1.1 trên đây bao gồm: dự án đang trả tiền thuê đất hàng năm mà tại Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) không quy định đơn giá thuê hoặc nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

- Mức giá thuê đất, thuê mặt nước để điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II, III Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
...
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục V Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục III Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục V Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V- Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:
...
2- Khoản 4 về trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đã có quyết định (thông báo, thoả thuận) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trong trường hợp trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa nộp tiền thuê hoặc mới nộp cho một số năm thì thời gian chưa nộp tiền thuê phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
...
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục V Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VI- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì đơn giá thuê đất tính theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp nhưng mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất.

2- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất phải nộp.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao, mục đích sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục IV Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
IV- THAY THẾ MỤC VI PHẦN B NHƯ SAU:

“VI- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau :

1- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, theo giá đất của loại đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Giá trị quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

Xem nội dung VB
Điều 10. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao, mục đích sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục IV Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (đã trừ tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

2- Trường hợp tiền thuê đất phải nộp lớn hơn giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch này được nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê đất. Khi nộp tiền thuê đất của năm nào thì nộp theo đơn giá thuê đất của năm đó. Trường hợp tổ chức có đề nghị được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước thì được nộp ngay phần chênh lệch đã xác định. Việc xác định số năm còn phải nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:

Số năm còn phải nộp tiền thuê đất = (Tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất - Giá trị quyền sử dụng đất) / Tiền thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp

Xem nội dung VB
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức
...
3. Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm chuyển sang thuê đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
V- THAY THẾ MỤC VII PHẦN B NHƯ SAU:

“VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 được hướng dẫn như sau:

Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay chuyển sang thuê đất thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Các trường hợp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Mục VI, Mục VII Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại Mục IV, Mục V Thông tư này), cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất). Các trường hợp đã xác định “Số năm còn phải nộp tiền thuê đất” theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục VII Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn trên đây.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức
...
3. Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay chuyển sang thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm chuyển sang thuê đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:

Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của thời hạn miễn giảm còn lại. Mức miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
5. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi Mục VI Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
VI- THAY THẾ MỤC I PHẦN C NHƯ SAU:

“I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

2- Dự án đang hoạt động và thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm, trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc diện được miễn, giảm; nay tiếp tục trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho thời hạn ưu đãi còn lại.” .

3- Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất và thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nay phát sinh dự án đầu tư trên đất đang thuê mà thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được áp dụng việc miễn, giảm theo quy định tại Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
5. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi Mục VI Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản 1 này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Mục II Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
II- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1, khoản 4 hướng dẫn như sau: dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư; địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
...
3- Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; nay chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

1. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Khoản 1 này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Mục II Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định giảm 50% tiền thuê đất phải nộp cho toàn bộ thời gian thuê đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã. Đối với hợp tác xã nông nghiệp diện tích được giảm 50% tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP không thuộc diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

I- Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp quy định tại Điều 17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1, đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới; Sở Tài chính, UBND cấp huyện gửi quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đến cơ quan tài nguyên – môi trường, cơ quan thuế cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước viết Thông báo gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp. Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước được lập thành 02 bản; 01 bản gửi cho đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; 01 bản lưu tại cơ quan thuế.

2- Khoản 2, đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước thuê trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì căn cứ vào kết quả xác định lại đơn giá thuê do cơ quan tài chính (Uỷ ban nhân dân) cùng cấp gửi đến; cơ quan tài nguyên – môi trường điều chỉnh lại đơn giá thuê, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo đơn giá mới, gửi Thông báo cho người có nghĩa vụ phải nộp theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục I Phần này.

3- Đối với dự án đang hoạt động mà vẫn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước gửi hồ sơ kê khai xin được tiếp tục miễn, giảm tiền thuê đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.

4- Đối với trường hợp thuê đất sau ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực; người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê theo quy định tại Điều 14 (trừ khoản 6) của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; được giảm tiền thuê theo quy định tại khoản 1, khoản 4, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi kèm hồ sơ về thuê đất, thuê mặt nước để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để cơ quan này chuyển đến cơ quan thuế.

5- Người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê quy định tại khoản 6 Điều 14; được giảm tiền thuê theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới:

a) Hồ sơ địa chính về thuê đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:

- Kiểm tra hồ sơ (số liệu) địa chính, xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp; viết thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; thông báo phải ghi rõ số tiền thuê nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê hoặc tiền thuê nộp hàng năm, thời gian nộp và các nội dung khác theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.

- Lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà thuộc trường hợp thuê quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này; cơ quan thuế căn cứ đơn giá thuê đất hiện hành tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Sau năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, các năm tiếp theo vào trước mỗi kỳ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh giá đất hoặc căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, Mục III Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

III- Thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất, mặt nước của cơ quan thuế, nộp tiền tại địa điểm nộp tiền đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước (Theo mẫu số 03-05/TTĐ đính kèm Thông tư liên tịch số 30/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo.

2- Cơ quan thuế hoặc Kho bạc Nhà nước khi thu tiền thuê đất, thuê mặt nước phải sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

3- Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp để có biện pháp tổ chức thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an toàn số tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì quy đổi (hoặc quy đổi thông qua đồng tiền thứ 3 nếu không có tỷ giá trực tiếp) theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:

a) Theo thông báo của cơ quan thuế gửi đến, cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.

3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:

a) Sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan thuế thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất trước ngày 01 tháng 4, kỳ thứ hai trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.

4. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, Mục III Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
IV- Xử lý các tồn tại về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 20 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

1- Điểm a, khoản 1, khoản 2 hướng dẫn như sau: Tỷ giá để quy đổi ngoại tệ ra tiền đồng (VNĐ) áp dụng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp tiền.

2- Khoản 2 quy định về nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ: Nợ tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đủ trong năm 2006. Hết năm 2006 mà vẫn còn nợ thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp và cơ quan thuế báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất, sử dụng mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 20. Xử lý các tồn tại về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Các trường hợp đã nộp thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian thuê tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực:

a) Trường hợp nộp thừa bằng ngoại tệ, thì quy đổi số tiền nộp thừa bằng ngoại tệ thành tiền Việt Nam (VNĐ) để chuyển nộp vào thời gian tiếp theo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

b) Trường hợp nộp thừa bằng tiền Việt Nam (VNĐ) thì được chuyển nộp vào thời gian tiếp theo kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Các trường hợp còn nợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian thuê tính đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

a) Trường hợp còn nợ tiền thuê bằng tiền ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam (VNĐ) tại thời điểm nộp tiền thuê.

b) Trường hợp còn nợ tiền thuê bằng tiền Việt Nam (VNĐ) thì nộp đủ số nợ còn lại.

3. Việc nộp hết số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ được thực hiện trong năm 2006, quá thời hạn này thì chịu phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
V- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 23 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Người phải nộp tiền thuê đất, mặt nước mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi xác định và thông báo tiền thuê đất, mặt nước phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền thuê đất, mặt nước đã thông báo đúng thời hạn.

2- Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3- Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

4- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

5- Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Xem nội dung VB
Điều 23. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền thuê trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã thông báo.

2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
V- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 23 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Người phải nộp tiền thuê đất, mặt nước mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi xác định và thông báo tiền thuê đất, mặt nước phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền thuê đất, mặt nước đã thông báo đúng thời hạn.

2- Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3- Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

4- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

5- Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Xem nội dung VB
Điều 23. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền thuê trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã thông báo.

2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
V- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 23 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Người phải nộp tiền thuê đất, mặt nước mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi xác định và thông báo tiền thuê đất, mặt nước phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền thuê đất, mặt nước đã thông báo đúng thời hạn.

2- Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3- Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

4- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

5- Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Xem nội dung VB
Điều 23. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền thuê trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã thông báo.

2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN D THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
V- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 23 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Người phải nộp tiền thuê đất, mặt nước mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi xác định và thông báo tiền thuê đất, mặt nước phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền thuê đất, mặt nước đã thông báo đúng thời hạn.

2- Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3- Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

4- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

5- Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Xem nội dung VB
Điều 23. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền thuê trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã thông báo.

2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
V- THAY THẾ MỤC VII PHẦN B NHƯ SAU:

“VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 được hướng dẫn như sau:

Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay chuyển sang thuê đất thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Các trường hợp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Mục VI, Mục VII Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại Mục IV, Mục V Thông tư này), cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất). Các trường hợp đã xác định “Số năm còn phải nộp tiền thuê đất” theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục VII Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn trên đây.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức

1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (đã trừ tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

2- Trường hợp tiền thuê đất phải nộp lớn hơn giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch này được nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê đất. Khi nộp tiền thuê đất của năm nào thì nộp theo đơn giá thuê đất của năm đó. Trường hợp tổ chức có đề nghị được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước thì được nộp ngay phần chênh lệch đã xác định. Việc xác định số năm còn phải nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:

Số năm còn phải nộp tiền thuê đất = (Tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất - Giá trị quyền sử dụng đất) / Tiền thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp

Xem nội dung VB
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức

1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
V- THAY THẾ MỤC VII PHẦN B NHƯ SAU:

“VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 được hướng dẫn như sau:

Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay chuyển sang thuê đất thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Các trường hợp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Mục VI, Mục VII Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại Mục IV, Mục V Thông tư này), cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất). Các trường hợp đã xác định “Số năm còn phải nộp tiền thuê đất” theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục VII Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn trên đây.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức

1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (đã trừ tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

2- Trường hợp tiền thuê đất phải nộp lớn hơn giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch này được nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê đất. Khi nộp tiền thuê đất của năm nào thì nộp theo đơn giá thuê đất của năm đó. Trường hợp tổ chức có đề nghị được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước thì được nộp ngay phần chênh lệch đã xác định. Việc xác định số năm còn phải nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:

Số năm còn phải nộp tiền thuê đất = (Tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất - Giá trị quyền sử dụng đất) / Tiền thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp

Xem nội dung VB
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức

1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
V- THAY THẾ MỤC VII PHẦN B NHƯ SAU:

“VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 được hướng dẫn như sau:

Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay chuyển sang thuê đất thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm chuyển sang thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Các trường hợp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp quy định tại Mục VI, Mục VII Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại Mục IV, Mục V Thông tư này), cơ quan thuế tính trừ dần vào Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất). Các trường hợp đã xác định “Số năm còn phải nộp tiền thuê đất” theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục VII Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn trên đây.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức

1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN B QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 hướng dẫn như sau:

1- Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (đã trừ tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

2- Trường hợp tiền thuê đất phải nộp lớn hơn giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch này được nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê đất. Khi nộp tiền thuê đất của năm nào thì nộp theo đơn giá thuê đất của năm đó. Trường hợp tổ chức có đề nghị được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước thì được nộp ngay phần chênh lệch đã xác định. Việc xác định số năm còn phải nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:

Số năm còn phải nộp tiền thuê đất = (Tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất - Giá trị quyền sử dụng đất) / Tiền thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp

Xem nội dung VB
Điều 11. Chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với tổ chức

1. Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nay được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất, thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục V Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
X- THAY THẾ MỤC II PHẦN D NHƯ SAU:

"II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của người thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; tiết b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.

Trường hợp thời gian thuê đất, thuê mặt nước của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:

- Trường hợp số ngày thuê từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.

- Trường hợp số ngày thuê dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
...
b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
X- THAY THẾ MỤC II PHẦN D NHƯ SAU:

"II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của người thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; tiết b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.

Trường hợp thời gian thuê đất, thuê mặt nước của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:

- Trường hợp số ngày thuê từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.

- Trường hợp số ngày thuê dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
...
b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
X- THAY THẾ MỤC II PHẦN D NHƯ SAU:

"II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của người thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; tiết b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.

Trường hợp thời gian thuê đất, thuê mặt nước của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:

- Trường hợp số ngày thuê từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.

- Trường hợp số ngày thuê dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
...
b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
II- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2- Khoản 2 hướng dẫn như sau:

a) Dự án thuê đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân các khu công nghiệp được miễn tiền thuê đất thì trong cơ cấu giá bán nhà, giá cho thuê nhà không có chí phí nộp tiền thuê đất và phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán nhà, giá cho thuê nhà.

b) Dự án thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ bao gồm cả việc sử dụng đất có nguồn gốc chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng chuyển sang thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc các lĩnh vực trên. Danh mục các dự án thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học – công nghệ được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm này do Bộ, ngành chuyên ngành ban hành.

Việc miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 Mục này được thực hiện cho toàn bộ thời gian thuê đất tại quyết định cho thuê đất của Nhà nước.

3- Miễn tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; nay chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
2. Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục VIII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 120/2005/TT-BTC) như sau:
...
VIII- THAY THẾ ĐIỂM 2, ĐIỂM 3 MỤC III PHẦN C NHƯ SAU:

“2- Khoản 2 quy định thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại thì:

- Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.

- Nếu thiệt hại từ 40% trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.

Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó.

3- Giảm 50% tiền thuê đất hàng năm đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp của đối tượng không thuộc diện được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm 3 Mục II Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII Thông tư này) và diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên và hộ sản xuất nông nghiệp khác.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
2. Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Mục VIII Thông tư 141/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2- Khoản 2 quy định thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại thì:

- Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.

- Nếu thiệt hại từ 40% trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.

- Mức thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % tính trên giá trị sản phẩm thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó. Giá trị sản phẩm, sản lượng thu hoạch của mùa vụ không bị thiên tai, hoả hoạn được xác định theo số liệu báo cáo thống kê hàng năm. Trình tự, thủ tục xác định mức thiệt hại thực hiện theo quy định đối với xác định thiệt hại để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4- Khoản 4, trường hợp đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại thì được giảm theo quy định tại điều ước quốc tế đã ký kết hoặc theo nguyên tắc đã thoả thuận.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4- Khoản 4, trường hợp đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại thì được giảm theo quy định tại điều ước quốc tế đã ký kết hoặc theo nguyên tắc đã thoả thuận.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4- Khoản 4, trường hợp đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại thì được giảm theo quy định tại điều ước quốc tế đã ký kết hoặc theo nguyên tắc đã thoả thuận.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
...
PHẦN C MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
...
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4- Khoản 4, trường hợp đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại thì được giảm theo quy định tại điều ước quốc tế đã ký kết hoặc theo nguyên tắc đã thoả thuận.

Xem nội dung VB
Điều 15. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
...
4. Đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần C Thông tư 120/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2006 (VB hết hiệu lực: 01/08/2014)