Thông tư 77/2004/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, giải ngân dự án giảm nghèo khu vực miền Trung do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 77/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 04/08/2004
Ngày có hiệu lực 10/09/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 77/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 77/2004/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 08 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, GIẢI NGÂN DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC MIỀN TRUNG

Căn cứ Hiệp định khoản vay số 1883-VIE (SF) ngày 02/04/2002 ký kết giữa nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cho Dự án Giảm nghèo khu vực Miền Trung;
Căn cứ Thoả thuận Tài trợ được ký ngày 04/5/2004 giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu á - ADB về khoản viện trợ không hoàn lại của Cơ quan Phát triển Quốc Tế Vương Quốc Anh - DFID;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng; Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999;
Căn cứ Công văn số 1001/CP-QHQT ngày 6/11/2001 của Chính phủ phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung;
Thông tư liên tịch số 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135;
Căn cứ Quyết định số1619/QĐ-UB ngày 5/8/2002 của UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt dự án Giảm nghèo tỉnh Quảng Trị; Quyết định số 515/QĐ-UB ngày 30/7/2002 của Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh Kon Tum phê duyệt dự án Giảm nghèo tỉnh KonTum; Quyết định số1285/QĐ-UB ngày 19/6/2002 của UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt dự án Giảm nghèo tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 2189/QĐ-UB ngày 28/8/2002 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt dự án Giảm nghèo tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc dự án Giảm nghèo Khu vực miền Trung do ADB tài trợ.
Để đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lý tài chính của Dự án theo mô hình phân cấp, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, tài chính cho Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Giải thích từ ngữ

Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định Vay và được hiểu như sau:

- Tổ chức tài chính quốc tế tài trợ cho Dự án là Ngân hàng Phát triển Châu á (viết tắt là ADB) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (viết tắt là DFID).

- Hiệp định Vay là Hiệp định tín dụng ký giữa Việt Nam và ADB thoả thuận về việc ADB tài trợ cho Việt Nam (Bên vay) một khoản vay bằng nhiều đồng tiền khác nhau tương đương với 34.058.000 SDR để đầu tư cho Dự án.

- Thoả thuận Tài trợ là bản Thoả thuận được ký ngày 04/5/2004 giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu á - ADB về khoản viện trợ không hoàn lại do Cơ quan Phát triển Vương Quốc Anh - DFID uỷ thác tài trợ cho Dự án Giảm nghèo khu vực Miền Trung.

- Dự án là Dự án Giảm nghèo khu vực Miền Trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 1001/CP-QHQT ngày 6/11/2001.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan điều phối tổng thể dự án, chịu trách nhiệm về việc triển khai thực hiện dự án có hiệu quả theo đúng các mục tiêu được phê duyệt..

- Các tỉnh tham gia dự án gồm: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, KonTum. UBND các tỉnh là chủ dự án giảm nghèo tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

- Văn phòng dự án Trung ương (viết tắt là VPDATW) trực thuộc Vụ Kinh tế Địa phương và Lãnh thổ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, được thành lập theo quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chịu trách nhiệm tổ chức, điều phối dự án .

- Ban quản lý dự án Giảm nghèo tỉnh (viết tắt là BQLDA tỉnh) trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân các tỉnh tham gia dự án, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án tại địa bàn tỉnh.

- Nhóm Hỗ trợ Kỹ thuật Huyện do UBND tỉnh quyết định thành lập nhằm giúp BQLDA tỉnh triển khai dự án trên địa bàn Huyện và trợ giúp về kỹ thuật cho các Ban quản lý dự án xã.

- Ban quản lý dự án xã (viết tắt là BQLDA xã) là đơn vị được thành lập theo quyết định của UBND huyện theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và có sự thoả thuận với BQLDA tỉnh, để tổ chức thực hiện các tiểu dự án xã và các hoạt động khác của dự án trên địa bàn xã theo phân cấp trong dự án.

- Ban Giám sát xã (viết tắt là BGS xã) do UBND huyện thành lập trên cơ sở đề nghị của HĐND xã, nhằm thực hiện giám sát hoạt động thực hiện dự án trên địa bàn xã.

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN&PTNT) có 2 chức năng là:

+ Làm ngân hàng phục vụ dự án đối với VPDATW và BQLDA tỉnh;

+ Làm ngân hàng thực hiện tiểu hợp phần Tài chính vi mô (tín dụng quy mô nhỏ) thông qua Văn phòng Đại diện Khu vực Miền Trung (VPĐDKVMT-NHNoN) trực thuộc NHNN&PTNT, có trụ sở tại Đà Nẵng;

- Ngân hàng Công thương Việt Nam (chi nhánh ở Đà Nẵng) là ngân hàng phục vụ cho hoạt động của Tiểu hợp phần tài chính vi mô do VPĐDKVMT-NHNoN thực hiện.

2. Nguyên tắc quản lý

2.1. Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm: vốn vay ADB, vốn viện trợ của DFID và vốn đối ứng ngân sách trung ương cấp cho VPDATW, vốn đối ứng ngân sách tỉnh cấp cho các hoạt động dự án thực hiện tại các tỉnh; vốn đóng góp của người dân thuộc vùng dự án.

2.2. Việc quản lý, sử dụng vốn vay ADB, vốn viện trợ của DFID và vốn đối ứng (nguồn vốn XDCB) thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước, phù hợp với các quy định trong Hiệp định Vay và các quy định tại Thông tư này.

2.3. VPDATW chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu và thực hiện các thủ tục rút vốn ADB, DFID và vốn đối ứng thanh toán cho phần hoạt động của dự án do VPDATW thực hiện; tổng hợp tình hình thực hiện, rút vốn của toàn dự án do các BQLDA tỉnh và VPĐDKVMT-NHNoN báo cáo để cung cấp cho ADB và báo cáo Chính phủ Việt Nam .

2.4. Các BQLDA tỉnh, VPĐDKVMT-NHNoN chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục rút vốn ADB, DFID và vốn đối ứng, quản lý chi tiêu, thanh toán các hoạt động của Dự án và tổng hợp báo cáo Bộ KH&ĐT (VPDATW), Bộ Tài chính.

2.5. VPDATW, BQLDA tỉnh, VPĐDKVMT-NHNoN, BQLDA xã chịu trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng nội dung dự án được duyệt phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam và Hiệp định Vay.

2.6. Nguồn vốn đối ứng cho hoạt động dự án tại 4 tỉnh được bố trí trong ngân sách các tỉnh tham gia dự án hoặc huy động từ các nguồn hợp lệ khác.

[...]