Thông tư 44/2005/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và giai đoạn 2006-2010 do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 44/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 03/06/2005
Ngày có hiệu lực 05/07/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 44/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006 VÀ GIAI ĐOẠN 2006-2010

Thực hiện Chỉ thị số 18/2005/CT-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006; Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2005, giai đoạn 2001-2005 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 như sau:

A - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2001-2005:

Căn cứ nhiệm vụ NSNN đã được Quốc hội quyết định, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2005 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, phát huy những kết quả quan trọng đã đạt được của 6 tháng đầu năm, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương trong 6 tháng cuối năm 2005 tập trung thực hiện đầy đủ các giải pháp theo Nghị quyết số 33/2004/QH11 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2005, Nghị quyết số 01/2005/NQ-CP ngày 14/01/2005 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước năm 2005 và Thông tư số 111/2004/TT-BTC ngày 19/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2005. Phấn đấu hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2005, nhiệm vụ giai đoạn 2001-2005.

Cùng với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2005; các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 làm căn cứ xây dựng dự toán NSNN năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 theo những nội dung chủ yếu sau:

I - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU NSNN NĂM 2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2001-2005:

1. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 và giai đoạn 2001-2005; trong đó tập trung phân tích, đánh giá một số nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 thuộc lĩnh vực được Nhà nước giao, phân công quản lý: kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế (tốc độ tăng trưởng GDP,...); chuyển đổi cơ cấu kinh tế; kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chủ yếu; kết quả thực hiện những chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển xã hội,...

- Kết quả thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp của DNNN năm 2005 và giai đoạn 2001-2005.

- Kết quả thực hiện kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 của lĩnh vực, ngành, địa bàn, trong đó: kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu chịu thuế của từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá chủ yếu,...

- Công tác quy hoạch cơ sở hạ tầng tại địa phương, quản lý khai thác nguồn lực từ quỹ đất để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; kết quả công tác thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tăng nguồn thu, tăng nguồn đầu tư phát triển ở địa phương năm 2005 và giai đoạn 2001-2005.

2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2005 và giai đoạn 2001-2005; trong đó tập trung đánh giá, phân tích một số nội dung chủ yếu sau:

- Kết quả thực hiện thu NSNN năm 2005, giai đoạn 2001-2005 so nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao; so mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương đã quyết định đối với giai đoạn 2001-2005 và so mục tiêu Hội đồng nhân dân giao hàng năm. Đối với năm 2005 phấn đấu thực hiện thu nội địa (không kể thu từ dầu thô và tiền sử dụng đất) tăng tối thiểu 5% so dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao.

- Đánh giá, phân tích những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến kết quả thực hiện thu năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 như: Năng lực sản xuất - kinh doanh mới tăng thêm; các doanh nghiệp mới được thành lập; các dự án liên doanh, các dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép đi vào hoạt động; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất và tiêu thụ; sản lượng sản phẩm chủ yếu; giá thành; giá bán,…

- Đánh giá, phân tích tác động ảnh hưởng của những chế độ, chính sách bổ sung, sửa đổi và cơ chế quản lý thu trong năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 đến kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế TTĐB, các khoản thu liên quan đến nhà đất; phương thức quản lý thu theo cơ chế tự kê khai, tự nộp,...

- Đánh giá, phân tích tình hình thu nộp phí, lệ phí năm 2005 và từ khi triển khai đến hết năm 2005 của các tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.

- Đánh giá, phân tích kết quả công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại; tình hình nợ đọng thuế năm 2005 và giai đoạn 2001-2005; xác định rõ số tiền thuế tồn đọng năm 2004 chuyển sang, số thu phát sinh năm 2005, số đã thu được trong năm 2005 và số chuyển sang thu trong năm 2006. Tổng hợp đầy đủ chính xác số thuế nợ đọng, phân loại nợ thuế theo thời gian và nguyên nhân.

- Tình hình kê khai, hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp xuất khẩu, dự án xây dựng cơ bản,... Số thuế giá trị gia tăng phải hoàn phát sinh trong năm 2005; số đã hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2005; dự kiến số phải hoàn của năm 2005 chuyển sang hoàn thuế năm 2006.

II - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH NĂM 2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2001-2005:

1. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:

1.1. Đánh giá kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ đầu tư các công trình, dự án XDCB đã được phê duyệt thực hiện trong năm 2005, giai đoạn 2001-2005: Số lượng, mức dự toán được duyệt, khối lượng thực hiện, khối lượng thực hiện đã thanh toán,... của các công trình, dự án đầu tư XDCB thực hiện trong năm 2005, giai đoạn 2001-2005 (trong đó cụ thể số công trình, dự án đã hoàn thành; số công trình, dự án đang thực hiện).

- Đánh giá về việc bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án, công trình đầu tư XDCB trong năm 2005, giai đoạn 2001-2005: nguồn từ NSNN, nguồn từ công trái giáo dục, nguồn từ trái phiếu Chính phủ và các nguồn khác theo quy định. Đối với các tỉnh, thành phố đánh giá tình hình thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN về huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và tình hình trả nợ số đã huy động đến hạn, dư nợ huy động đến 31/12/2005.

- Tổng hợp, phân tích và so sánh nhu cầu vốn cho các công trình, dự án XDCB đã được phê duyệt với nguồn vốn đã bố trí để thực hiện năm 2005, giai đoạn 2001-2005.

- Đánh giá, phân tích tình hình nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB và kết quả thực hiện các biện pháp xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB.

- Đánh giá về việc chấp hành quy định về thủ tục đầu tư; về bố trí nguồn vốn; về thời gian, tiến độ thực hiện,... các công trình, dự án XDCB trong giai đoạn 2001-2005.

- Đánh giá, phân tích về hiệu quả đầu tư XDCB năm 2005, giai đoạn 2001-2005; các tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục; trong đó tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau:

+ Đánh giá kết quả thực hiện những dự án, công trình trọng điểm của quốc gia, của ngành, địa phương; kết quả thực hiện những dự án ODA,...

[...]