Thông tư 12/2005/TT-BTC sửa đổi Thông tư 81/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2004/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 12/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 04/02/2005
Ngày có hiệu lực 11/03/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Số:12/2005/TT-BTC 

Hà Nội, ngày04 tháng02 năm2005

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2005/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 2005 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 81/2004/TT-BTC NGÀY 13/8/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 147/2004/NĐ-CP NGÀY 23/7/2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số  35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004;
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

I. SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ
SỐ 81/2004/TT-BTC NGÀY 13/8/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH

1. Điểm 1.3 Mục I được sửa đổi như sau:

"1.3. Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm:

- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh Công ty nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam."

2. Điểm 1.1.4 Mục II được sửa đổi như sau:

"1.1.4. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày."

3. Điểm 3.2.2. Mục III được sửa đổi bổ sung như sau:

"3.2.2. Cơ quan chi trả thu nhập không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thực hiện kê khai, nộp thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập đóng tại địa bàn cấp huyện, thị xã thì kê khai nộp thuế tại Chi cục thuế nơi đóng trụ sở."

4. Điểm 3.4 Mục III được sửa đổi bổ sung như sau:

“3.4. Thời hạn kê khai, nộp thuế:

Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập.

Việc xác định ngày nộp thuế thu nhập được thực hiện như sau:

Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng ký xác nhận trên giấy nộp tiền.

Đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước nhận tiền thuế hoặc ngày cơ quan thuế cấp Biên lai, cụ thể:

- Trường hợp nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước: chứng từ nộp thuế là "Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt", ngày nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước nhận tiền và ghi trên giấy nộp tiền.

- Trường hợp nộp qua cơ quan thuế: chứng từ nộp thuế là "Biên lai thu thuế”; ngày nộp thuế là ngày cơ quan thuế nhận tiền và cấp Biên lai thu thuế.

5. Đoạn gạch đầu dòng thứ 4 của điểm 2.1. mục IV được sửa đổi như sau:

“- Cấp biên lai thuế thu nhập cho cá nhân có nhu cầu cấp biên lai và cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân để xác nhận số tiền thuế thu nhập mà cơ quan chi trả đã thực hiện khấu trừ. Cơ quan chi trả thu nhập làm đơn gửi cơ quan thuế đề nghị cấp biên lai thuế, chứng từ khấu trừ thuế theo mẫu số 07/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện báo cáo việc sử dụng biên lai, chứng từ hàng tháng với cơ quan thuế theo chế độ qui định về quản lý biên lai, ấn chỉ thuế."

6. Sửa đổi, bổ sung các mẫu tờ khai đính kèm Thông tư số 81/2004/TT-BTC như sau:

Các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là các Mẫu số 01/TNTX, Mẫu số 02a/TNTX, Mẫu số 02b/TNTX, Mẫu số 03a/TNTX, Mẫu số 03b/TNTX, Mẫu số 04/TNTX, Mẫu 05/TNTX, Mẫu số 06/TNKTX, Mẫu số 08/TNTX, Mẫu số 10/TNTX, Mẫu số 11/TNTX và Mẫu số 15/TNTX được thay thế bằng các mẫu và bổ sung nội dung hướng dẫn cách lập các Mẫu đính kèm Thông tư này như sau: Mẫu số 01a/TNTX, Mẫu số 01b/TNTX, Mẫu số 02a/TNTX, Mẫu số 02b/TNTX, Mẫu số 03a/TNTX, Mẫu số 03b/TNTX, Mẫu số 04/TNTX, Mẫu 05/TNTX, Mẫu số 06/TNKTX, Mẫu số 08/TNTX, Mẫu số 10/TNTX, Mẫu số 11/TNTX và Mẫu số 15/TNTX; bãi bỏ Mẫu số 14/TNCN.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, bãi bỏ các quy định trái với quy định tại Thông tư này.

Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn các cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập và các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Thông tư này.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

[...]